Tiếp
tục
thực
hiện
kiểm
định
chất
lượng
giáo
dục
và
kiểm
tra
công
nhận
trường
tiểu
học
đạt
chuẩn
quốc
gia
theo
quy
định
tại
Thông
tư
số
17/2018/TT-BGDĐT
ngày
22/8/2018
của
Bộ
trưởng
Bộ
GDĐT
ban
hành
Quy
định
về
kiểm
định
chất
lượng
giáo
dục
và
công
nhận
đạt
chuẩn
quốc
gia
PHÒNG
GIÁO
DỤC
VÀ
ĐÀO
TẠO
TRƯỜNG
TH
SỐ
1
HỒNG
THỦY
|
CỘNG
HOÀ
XÃ
HỘI
CHỦ
NGHĨA
VIỆT
NAM
Độc
lập
-
Tự
do
-
Hạnh
phúc
|
Số:
10/BC-THS1HT |
Hồng
Thủy,
ngày
22
tháng
9
năm
2022 |
BÁO
CÁO
KẾ
HOẠCH
THỰC
HIỆN
NHIỆM
VỤ
NĂM
HỌC
2022-2023
PHẦN
THỨ
NHẤT
ĐÁNH
GIÁ
TỔNG
QUÁT
VIỆC
THỰC
HIỆN
NGHỊ
QUYẾT
HỘI
NGHỊ
CB,VC
NĂM
HỌC
2021-2022.
I.
NHỮNG
VIỆC
ĐÃ
LÀM
ĐƯỢC:
1.Về
triển
khai
thực
hiện
các
cuộc
vận
động
và
phong
trào
thi
đua:
-
100%
CBQL,
giáo
viên,
nhân
viên
thực
hiện
tốt
các
quy
định
về
đạo
đức
nhà
giáo,
coi
trọng
việc
rèn
luyện
phẩm
chất,
lối
sống,
lương
tâm
nghề
nghiệp
tích
cực
học
tập
để
nâng
cao
trình
độ
chuyên
môn.
-
Xây
dựng
trường
học
thân
thiện,
học
sinh
tích
cực:
xếp
loại
Xuất
sắc
2.Thực
hiện
tốt
công
tác
phổ
cập
giáo
dục
tiểu
học,
xóa
mù
chữ:
Nhà
trường
luôn
làm
tốt
công
tác
phổ
cập
giáo
dục
tiểu
học,
XMC.
Huy
động
100%
học
sinh
trong
độ
tuổi
đi
học,
tuyển
sinh
vào
lớp 1
đạt
tỉ
lệ
100%,
không
có
học
sinh
bỏ
học
giữa
chừng.
Năm
2021
xã
Hồng
Thủy
tiếp
tục
được
công
nhận
đạt
chuẩn
PCGDTH
mức
độ
3;
XMC
mức
độ
2.
3.
Thực
hiện
nhiệm
vụ
giáo
dục.
*
Tổ
chức
dạy
học
2
buổi/ngày
cho
100%
học
sinh.
*
Phong
trào
vở
sạch
chữ
đẹp:
100%
lớp
đạt
VSCĐ.
*
Đổi
mới
đánh
giá
học
sinh:
Thực
hiện
tổng
hợp
đánh
giá
và
khen
thưởng
học
sinh
theo
đúng
tinh
thần
Thông
tư
27,22/2016
của
Bộ
GD&ĐT.
*
Hoạt
động
giáo
dục
ngoài
giờ
lên
lớp:
Tổ
chức
nhiều
hoạt
động
ngoài
giờ
bổ
ích,
tạo
sân
chơi
lớn
cho
học
sinh:
trải
nghiệm
vườn
trường
và
ngày
sách
Việt
Nam.
*
Triển
khai
ứng
dụng
mô
hình
trường
học
mới:
Đã
triển
khai
trong
toàn
trường
đến
nay
cơ
bản
giáo
viên
đã
nắm
được
một
số
kỹ
năng
cơ
bản
trong
dạy
học
theo
mô
hình
trường
học
mới,
học
sinh
có
nhiều
tiến
bộ
rõ
rệt
trong
kỹ
năng
hợp
tác,
điều
hành
và
kỹ
năng
giao
tiếp.
*
Về
chống
học
sinh
ngồi
nhầm
lớp:
-
Đội
ngũ
GV
đã
thực
hiện
phụ
đạo
học
sinh
ngay
trong
tiết
học
và
cả
thời
gian
ngoài
giờ
(cuối
buổi
học
buổi
chiều),
phối
hợp
với
phụ
huynh
để
kèm
cặp
các
em.
*
Về
dạy
học
bơi
an
toàn:
Nhà
trường
đã
tổ
chức
cho
100%
học
sinh
học
nội
dung
lý
thuyết
về
bơi
an
toàn.
4.
Hoạt
động
nâng
cao
chất
lượng
giáo
dục
toàn
diện:
*
Giáo
dục
học
sinh
hình
thành
và
phát
triển
phẩm
chất:
học
sinh
xếp
mức
độ
hình
thành
và
phát
triển
phẩm
chất Đạt
tốt
và
đạt
(100%).
*
Giáo
dục
học
sinh
hình
thành
và
phát
triển
một
số
năng
lực:
học
sinh
xếp
mức
độ
hình
thành
và
phát
triển
năng
lực
Đạt
tốt
và
đạt
(99,2%).
*
Các
môn
học
và
các
hoạt
động
giáo
dục:
HTCT
các
môn
học
–
99,2%.
*
Khen
thưởng
cuối
năm:
-
Hoàn
thành
xuất
sắc
các
môn
học
và
hoạt
động
giáo
dục:
156
(
tăng
34
em
so
với
năm
2021-2022)
-
Khen
tiêu
biểu:
137em
*
Kết
quả
các
hội
thi:
-Về
các
hội
thi
tham
gia
đầy
đủ
và
có
chất
lượng
cao:
có
2
bài
giảng
tham
gia
cuộc
thi
thiết
kế
bài
giảng
điện
tử
do
BDG&Đ
tổ
chức.
-Có
19
HS
tham
gia
thi
TNTV
cấp
tỉnh
đạt
giải
với
9
giải
nhất,
2
giải
nhì,
5
giải
ba
và
3
giải
KK.
-
1
video
hoạt
động
đội
được
vào
chung
kết
cấp
tỉnh
-
HKPĐ
có
1
huy
chương
bạc,
1
huy
chương
đồng
cấp
tỉnh.
-
Có
7
nội
dung
lựa
chọn
thi
cấp
QG
5.
Về
công
tác
bồi
dưỡng
đội
ngũ
.
-
Về
kết
quả
thi
GVCNG
cấp
trường:
có
100
%
GV
tham
gia
đạt
GVCNG
cấp
trường.
-
Có
1
giáo
viên
tham
gia
lớp
đại
học,
có
1
CBQL,
1
GV
tham
gia
lớp
quản
lí
nhà
nước
và
đã
hoàn
thành.
-
Có
2
GVCC,
1
CNQL
cốt
cán
và
11
GV
có
thành
tích
trong
công
tác
BD
các
hội
thi.
+
GVCNL
Giỏi
cấp
trường:
14đ/c-100%;
có
1
GVCNLG
cấp
huyện.
1
GVCNLG
cấp
tỉnh.
+
GVDG
cấp
trường
có
14
đ/c
đạt
–
65,0%;
+
GVDG
cấp
huyện
có
11
đạt
trong
đó
1
GV
đạt
GVDG
cấp
tỉnh.
*
Kết
quả
đánh
giá
xếp
loại
cuối
năm:
+
Đánh
giá
hiệu
trưởng,
PHT
theo
CNN:
Tốt
2/2
đ/c-100%;
+
Đánh
giá
giáo
viên
theo
chuẩn
nghề
nghiệp
GVTH
:
Tốt
16
đ/c
–
68%;
Khá
8
đ/c-
32,0%.
+
Đánh
giá
viên
chức
cuối
năm:
Xuất
sắc
5
đ/c-20%;
HTT:
14
đ/c-60%;
HT5
–
20%.
Không
hoàn
thành:
0
đ/c
+
BDTX:
HT
22
đ/c,
tỷ
lệ
100,0%.
6.
Về
công
tác
quản
lý,
chỉ
đạo
Nhà
trường
đã
triển
khai
đầy
đủ
các
văn
bản
chỉ
đạo
của
ngành
và
văn
bản
quản
lí,
điều
hành
của
trường
đến
tận
cán
bộ,
giáo
viên,
nhân
viên.
Đã
chỉ
đạo
cho
giáo
viên
viên
dạy
đúng,
dạy
đủ
chương
trình;
soạn
bài,
ghi
nhật
ký
đầy
đủ
trước
khi
lên
lớp,
sử
dụng
có
hiệu
quả
thiết
bị
đồ
dùng
dạy
học.
Nghiêm
túc
thực
hiện
công
khai
đối
với
các
cơ
sở
giáo
dục.
7.
Một
số
hoạt
động
khác:
-
Công
tác
Đội
TNTP
Hồ
Chí
Minh-Sao
Nhi
đồng:
Xếp
loại
Xuất
sắc
-
Thư
viện:
Xuất
sắc;
Thiết
bị:
Tốt
-
Công
tác
y
tế
trường
học:
Tốt
- Công
tác
XHH
giáo
dục:
Phụ
huynh
học
sinh
đã
tự
nguyện
đóng
góp
kinh
phí
được
trên
100
triệu
đồng
để
phục
vụ
HS.
- Việc
thực
hiện
các
chủ
trương,
chính
sách
của
Đảng,
pháp
luật
của Nhà
nước:
CB,
GV,
NV
trong
trường
chấp
hành
tốt
các
chủ
trương
chính
sách
của
Đảng,
pháp
luật
của
Nhà
nước.
Trong
năm
học
đã
kết
nạp
thêm
1
quần
chúng
ưu
tú
vào
Đảng;
có
2
quần
chúng
ưu
tú
đi
học
lớp
bồi
dưỡng
kiến
thức
về
Đảng.
Thực
hiện
tốt
công
tác
đóng
góp
các
loại
quỹ
tình
nghĩa,
quỹ
tình
thương
đồng
nghiệp,
quỹ
khuyến
học,
...
do
ngành
phát
động.
-
Thực
hiện
chế
độ
chính
sách:
Thực
hiện
tăng
lương,
thâm
niên
định
kỳ
kịp
thời
cho
CBGV.
Thanh
toán
chế
độ
nghỉ
sinh
đầy
đủ
kịp
thời.
8.
Kết
quả
thi
đua:
+
Trường
đạt
“Tập
thể
lao
động
tiên
tiến”
+
Trường
học
thân
thiện,
học
sinh
tích
cực:
Xuất
sắc
+
ANTTTH
xuất
sắc
+
Thư
viện
xuất
sắc.
+
Công
đoàn:
Hoàn
thành
xuất
sắc
nhiệm
vụ.
+
Liên
đội:
Vững
mạnh
xuất
sắc
+
CSTĐCS
3
đ/c
có
1
CSTĐ
;
Lao
động
tiên
tiến
16
đ/c;
+
1
đ/c
được
Chủ
tịch
UBND
huyện
tặng
khen
+
Trang
Website
đạt
xuất
sắc
II.
NHỮNG
VIỆC
CHƯA
LÀM
ĐƯỢC
VÀ
NGUYÊN
NHÂN
1.
Những
việc
chưa
làm
được:
-
Kiểm
định
chất
lượng
vào
tháng
6/2021
chưa
thực
hiện
được
do
thiếu
phòng
chức
năng
(
phòng
Nghệ
thuật
)
-
Phong
trào
bồi
dưỡng
năng
lực
ngoại
ngữ
để
đáp
ứng
yêu
cầu
đánh
giá
năng
lực
ngoại
ngữ
theo
khung
tham
chiếu
Châu
Âu
chưa
cao
(
số
GV
đạt
mức
A1,
A2
còn
ít).
-
Một
số
lớp
học
sinh
chữ
viết
còn
sai
lỗi
chính
tả,
chưa
đúng
kỹ
thuật.
-
Chất
lượng
môn
tiếng
Anh
(kĩ
năng
nghe,
nói)
K3-5;
việc
ghi
nhớ
từ
mới
ở
lớp
1,2;
Kĩ
năng
đọc
hiểu,
tập
làm
văn,
giải
toán
có
lời
văn
nhiều
học
sinh
các
khối
lớp
còn
nhiều
hạn
chế.
-
Vì
điều
kiện
khách
quan
(
dịch
covid
19)
nên
việc
dạy
thực
hành
bơi
bị
gián
đoán,
tỉ
lệ
chưa
cao.
2.
Nguyên
nhân
của
tồn
tại,
hạn
chế:
-
Trường
có
15
lớp
song
mới
có
14
phòng
học
nên
phải
mượn
phòng
nghệ
thuật
để
học,
thiếu
phòng
chức
năng.
-
Nhiều
đồng
chí
con
nhỏ
nên
còn
ngại
trong
việc
tham
gia
học
ngoại
ngữ
vào
các
ngày
thứ
7,
chủ
nhật.
Bên
cạnh
đó
một
số
đồng
chí
do
nghỉ
học
ngoại
ngữ
quá
lâu
nên
việc
tiếp
cận
và
học
lại
từ
đầu
còn
e
ngại,
sợ
không
theo
kịp
với
lớp
trẻ.
-
Việc
rèn
chữ
cho
HS
chưa
được
thường
xuyên
-
Lượng
kiến
thức
môn
tiếng
Anh,
giải
toán
có
lời
văn,
TLV,
ĐH
khó
đòi
hỏi
học
sinh
tập
trung
chú
ý,
siêng
năng
học
bài
nhưng
nhiều
học
sinh
còn
thiếu
tự
giác
và
chây
lười
trong
học
bài
nên
khó
hoàn
thành
môn
học
theo
yêu
cầu
chương
trình.
ĐÁNH
GIÁ
CHUNG
Năm
học
2021-2022
là
năm
học
đơn
vị
đã
thực
hiện
hoàn
thành
xuất
sắc
các
chỉ
tiêu
trọng
tâm:
Chất
lượng
đại
trà
ổn
định
ở
mức
cao;
chất
lượng
học
sinh
HSNK
có
nhiều
chuyển
biến
mạnh
mẽ.
Phong
trào
“xây
dựng
trường
học
thân
thiện
học
sinh
tích
cực”,
xây
dựng
trường
“xanh
-
sạch
-
đẹp”;
An
toàn
đạt
kết
quả
cao
tạo
sự
chuyển
biến
mạnh
mẽ
về
cả
“chất”
lẫn
“lượng”.
CLB
Hò
khoan
được
duy
trì
và
hoạt
động
có
hiệu
quả.
Trang
Website
của
trường
đã
phát
huy
được
vai
trò
quan
trọng
của
nó,
thực
sự
là
công
cụ
quản
lí
là
kênh
thông
tin
trao
đổi
chuyên
môn
,tiếp
tục
nằm
trong
tốp
dẫn
đầu
của
Bậc
học.Các
kết
quả
đều
đạt
và
vượt
chỉ
tiêu
đầu
năm
đưa
ra.
Có
được
những
thành
tích
trên
nhờ
sự
nỗ
lực
phấn
đấu
của
thầy
và
trò
dưới
sự
lãnh
đạo
của
của
các
cấp
uỷ
Đảng,
chính
quyền
địa
phương,
sự
chỉ
đạo
sâu
sát
của
PGD
Lệ
Thuỷ,
cùng
với
sự
phối
hợp
chặt
chẽ
của
các
ban
ngành
đoàn
thể,
Ban
đại
diện
cha
mẹ
học
sinh
đã
giúp
đỡ
tạo
điều
kiện
cho
đơn
vị
hoàn
thành
xuất
sắc
nhiệm
vụ
năm
học.
Cho
phép
tôi
được
thay
mặt
tập
thể
HĐSP
nhà
trường
và
học
sinh
trong
toàn
trường
xin
được
bày
tỏ
sự
biết
ơn
sâu
sắc
đối
với
lãnh
đạo
ngành,
lãnh
đạo
địa
phương,
các
ban
ngành
đoàn
thể,
Ban
đại
diện
cha
mẹ
học
sinh
đã
chăm
lo,
đã
có
những
đầu
tư
thiết
thực
giúp
đơn
vị
hoàn
thành
tốt
nhiệm
vụ
năm
học.
PHẦN
THỨ
HAI
PHƯƠNG
HƯỚNG
NHIỆM
VỤ
NĂM
HỌC
2022-2023
Thực
hiện
Chỉ
thị
số
1112/CT-BGDĐT
ngày
19/8/2022
của
Bộ
trưởng
Bộ
Giáo
dục
và
Đào
tạo
(GDĐT)
về
thực
hiện
nhiệm
vụ
trọng
tâm
năm
học
2022-2023
và
Chỉ
thị
số
13/CT-BGDĐT
ngày
26/8/2022
của
Ủy
ban
nhân
dân
tỉnh
Quảng
Bình
về
thực
hiện
nhiệm
vụ
trọng
tâm
năm
học
2022-2023;
Thực
hiện
Quyết
định
số
2240/QĐ-UBND
ngày
18/8/2022
của
Ủy
ban
nhân
dân
tỉnh
về
việc
Ban
hành
Kế
hoạch
thời
gian
năm
học
2022-2023
đối
với
giáo
dục
mầm
non,
giáo
dục
phổ
thông
và
giáo
dục
thường
xuyên,
Căn
cứ
Công
văn
số
1651/SGDĐT-GDMNTH
ngày
31/8/2022
của
Sở
Giáo
dục
và
Đào
tạo
về
việc
Hướng
dẫn
thực
hiện
nhiệm
vụ
giáo
dục
tiểu
học
năm
học
2022-2023,
Trường
TH
Số
1
Hồng
Thủy
xây
dựng
kế
hoạch
thực
hiện
nhiệm
vụ
năm
học
như
sau:
1.
Thuận
lợi
-
Đơn
vị
luôn
đón
nhận
được
sự
quan
tâm
lãnh,
chỉ
đạo
kịp
thời
của
các
cấp
uỷ
Đảng,
chính
quyền
địa
phương,
các
ban
ngành
đoàn
thể,
hội
CMHS
và
trực
tiếp
cơ
quan
chỉ
đạo
PGD-
ĐT
Lệ
Thuỷ;
-
Giáo
viên
có
trình
độ
chuẩn
và
trên
chuẩn
đảm
bảo
cơ
cấu;
đa
số
GV
trẻ,
nhiệt
tình
trong
công
tác,
có
ý
thức
tham
gia
học
tập
nâng
cao
trình
độ
năng
lực
Ngoại
ngữ,
Tin
học
nhằm
đáp
ứng
nhu
cầu
ngày
càng
cao
trong
sự
nghiệp
đổi
mới
giáo
dục
phổ
thông.
-
CSVC
phục
vụ
cho
dạy
và
học
cơ
bản
đảm
bảo
cho
việc
dạy
học
2
buổi/ngày
-
Đa
số
phụ
huynh
quan
tâm
đến
việc
học
tập
của
học
sinh
như
đầu
tư
mua
máy
tính
xách
tay.
2.
Khó
khăn
-
Biên
chế
giao
không
đủ
1,4
(
1,285,
thiếu
2
GV)
-
Bàn
ghế
đã
xuống
cấp,
không
đảm
bảo
chuẩn
bàn
ghế
chia
theo
độ
tuổi
tho
qui
định
của
Bộ
Y
tế,
Bộ
Giáo
dục
và
đào
tạo.
-
Trường
thiếu
1
phòng
học
và
dãy
phòng
hiệu
bộ.
-
Địa
phương
và
nhân
dân
còn
nghèo,
kinh
phí
đầu
tư
cho
giáo
dục
qua
hàng
năm
không
đáng
kể
nên
việc
tăng
trưởng
CSVC
cho
nhà
trường
gặp
không
ít
khó
khăn
so
với
nhu
cầu
phát
triển
của
đơn
vị.
-
Một
số
gia
đình
còn
hạn
chế
trong
việc
quan
tâm
đến
học
tập
của
con
cái.
A.NHIỆM
VỤ
TRỌNG
TÂM
Triển
khai
thực
hiện
chủ
đề
năm
học
2022-2023
:
“Đoàn
kết,
sáng
tạo,
ra
sức
phấn
đấu
hoàn
thành
nhiệm
vụ
và
mục
tiêu
đổi
mới,
củng
cố
và
nâng
cao
chất
lượng
giáo
dục
và
đào
tạo”:
1.
Tiếp
tục
triển
khai
nhiệm
vụ
năm
học
2022-2023
theo
chỉ
đạo
của
Thủ
tướng
Chính
phủ,
thích
ứng
an
toàn,
linh
hoạt,
kiểm
soát
hiệu
quả
dịch
COVID-19
[1]
và
Kế
hoạch
tổng
thể
của
ngành
Giáo
dục
thích
ứng
với
tình
hình
dịch
COVID-19
bảo
đảm
tổ
chức
dạy
và
học
an
toàn,
chất
lượng
[2].
Bảo
đảm
an
toàn
trường
học,
chủ
động,
linh
hoạt
triển
khai
chương
trình,
kế
hoạch
năm
học
để
phòng,
chống
dịch
bệnh
và
thực
hiện
mục
tiêu
kiên
trì
chất
lượng
giáo
dục
tiểu
học.
2.
Thực
hiện
bảo
đảm
chất
lượng,
hiệu
quả
Chương
trình
giáo
dục
phổ
thông
cấp
tiểu
học
ban
hành
kèm
theo
Thông
tư
số
32/2018/TT-BGDĐT
ngày
26/12/2018
của
Bộ
trưởng
Bộ
GDĐT
(Chương
trình
giáo
dục
phổ
thông
2018)
đối
với
lớp
1,
lớp
2,
lớp
3
và
Chương
trình
giáo
dục
phổ
thông
cấp
tiểu
học
ban
hành
theo
Quyết
định
số
16/2006/QĐ-BGDĐT
ngày
05/5/2006
(Chương
trình
giáo
dục
phổ
thông
2006)
đối
với
lớp
4,
lớp
5;
triển
khai
thực
hiện
nội
dung
giáo
dục
địa
phương;
chủ
động
triển
khai
nội
dung
giáo
dục
STEM
trong
chương
trình
dạy
học;
tăng
cường
huy
động
nguồn
lực
để
thực
hiện
nhiệm
vụ
năm
học.
3.
Tiếp
tục
nâng
cao
chất
lượng
đội
ngũ
giáo
viên
và
cán
bộ
quản
lý;
đề
xuất
UBND
huyện
xây
dựng
kế
hoạch
tuyển
dụng,
đào
tạo,
bồi
dưỡng
để
có
đủ
giáo
viên,
đảm
bảo
chất
lượng
dạy
học
các
môn
học
theo
chương
trình
giáo
dục
phổ
thông,
bố
trí
đủ
giáo
viên
dạy
học
các
môn
Ngoại
ngữ
và
môn
Tin
học,
chú
trọng
chuẩn
bị
đội
ngũ
giáo
viên
dạy
lớp
4
trong
năm
học
2023-2024;
đảm
bảo
100%
giáo
viên
dạy
học
lớp
4
được
bồi
dưỡng
theo
quy
định
của
Bộ
GDĐT.
4.
Tiếp
tục
đẩy
mạnh
công
tác
đảm
bảo
chất
lượng
giáo
dục;
chú
trọng
thực
hiện
quy
hoạch
phát
triển
mạng
lưới
trường,
lớp
và
cơ
sở
vật
chất,
thiết
bị
dạy
học;
phấn
đấu
bảo
đảm
học
sinh
được
học
2
buổi/ngày
theo
yêu
cầu
của
Chương
trình
giáo
dục
phổ
thông
2018;
duy
trì,
nâng
cao
chất
lượng
phổ
cập
giáo
dục
tiểu
học
và
thực
hiện
giáo
dục
tiểu
học
là
giáo
dục
bắt
buộc
theo
quy
định
của
Luật
Giáo
dục
2019.
5.
Chú
trọng
đổi
mới
công
tác
quản
lý,
quản
trị
trường
học
[3]
theo
hướng
phát
huy
tính
chủ
động,
linh
hoạt
của
nhà
trường
và
năng
lực
tự
chủ,
sáng
tạo
của
tổ
chuyên
môn,
giáo
viên
trong
việc
thực
hiện
Chương
trình
giáo
dục
phổ
thông
cấp
tiểu
học;
khai
thác,
sử
dụng
sách
giáo
khoa,
các
nguồn
học
liệu,
thiết
bị
dạy
học
hiệu
quả,
phù
hợp
thực
tiễn;
vận
dụng
linh
hoạt
các
phương
pháp,
hình
thức
tổ
chức
dạy
học
nhằm
phát
triển
năng
lực,
phẩm
chất
học
sinh;
phối
hợp
giữa
nhà
trường,
cha
mẹ
học
sinh
và
các
cơ
quan,
tổ
chức
có
liên
quan
tại
địa
phương
trong
việc
tổ
chức
thực
hiện
kế
hoạch
giáo
dục
của
nhà
trường.
-
NHIỆM
VỤ
CỤ
THỂ
I.
Thực
hiện
chương
trình
giáo
dục
phổ
thông
1.
Thực
hiện
các
giải
pháp
bảo
đảm
an
toàn
trường
học
trong
phòng,
chống
dịch
bệnh,
thực
hiện
mục
tiêu
kiên
trì
chất
lượng
giáo
dục
Chuẩn
bị
tốt
các
phương
án
đảm
bảo
an
toàn,
phòng
chống
dịch
bệnh
trên
cơ
sở
hướng
dẫn
của
ngành
Y
tế
và
ngành
Giáo
dục;
nâng
cao
ý
thức,
trách
nhiệm
và
tăng
cường
các
biện
pháp
phòng
chống
dịch
cho
học
sinh,
nhân
viên,
giáo
viên,
cán
bộ
quản
lý
trong
trường
học;
duy
trì
vệ
sinh
môi
trường
trong
trường
học
và
các
phương
án
bảo
đảm
sức
khỏe
cho
học
sinh,
nhân
viên,
giáo
viên,
cán
bộ
quản
lý.
Nhà
trường
chủ
động
chuẩn
bị
sẵn
sàng
các
kịch
bản,
phương
án
tổ
chức
dạy
học
theo
các
hình
thức
linh
hoạt,
phù
hợp
với
tâm
sinh
lý
học
sinh
phòng
trường
hợp
xảy
ra
dịch
bệnh
tại
địa
phương,
nhà
trường
trên
cơ
sở
đánh
giá
tổng
kết,
rút
kinh
nghiệm
từ
các
năm
học
trước
để
thực
hiện
hiệu
quả,
đảm
bảo
duy
trì
mục
tiêu
chất
lượng
giáo
dục.
2.
Chỉ
đạo
thực
hiện
chương
trình,
kế
hoạch
giáo
dục
2.1.
Xây
dựng
kế
hoạch
giáo
dục
của
nhà
trường
để
chủ
động,
linh
hoạt
thực
hiện
và
hoàn
thành
chương
trình
năm
học
-
Số
lớp
học
2
buổi/ngày:
14/14
lớp,
đạt
tỉ
lệ
100%.
Nhà
trường
tổ
chức
xây
dựng
kế
hoạch
giáo
dục
của
nhà
trường,
kế
hoạch
dạy
học
các
môn
học,
hoạt
động
giáo
dục
và
kế
hoạch
bài
dạy
theo
hướng
dẫn
của
Bộ
GDĐT
[4];
lựa
chọn
nội
dung
giáo
dục
cốt
lõi,
cần
thiết
phù
hợp
với
khung
thời
gian
năm
học,
bảo
đảm
thực
hiện
Chương
trình
giáo
dục
phổ
thông
cấp
tiểu
học
linh
hoạt,
chủ
động,
hiệu
quả,
phù
hợp
với
hoàn
cảnh,
điều
kiện
thực
hiện
của
mỗi
nhà
trường;
đáp
ứng
yêu
cầu
thực
hiện
nhiệm
vụ
năm
học,
kế
hoạch
thời
gian
năm
học
của
tỉnh
và
các
chỉ
đạo
của
cơ
quan
quản
lý
nhà
nước
về
giáo
dục;
tổ
chức
dạy
học
các
môn
học,
hoạt
động
giáo
dục
bắt
buộc,
môn
học
tự
chọn;
bố
trí
thời
gian
thực
hiện
chương
trình
đảm
bảo
tính
khoa
học,
sư
phạm,
không
gây
áp
lực
đối
với
học
sinh;
linh
hoạt
trong
tổ
chức
thực
hiện
dạy
học
các
môn
học,
hoạt
động
giáo
dục
phù
hợp
với
điều
kiện
thực
tế
của
địa
phương,
nhà
trường
và
đối
tượng
học
sinh,
đảm
bảo
cuối
năm
học
đạt
được
yêu
cầu
cần
đạt
theo
quy
định
của
chương
trình;
tổ
chức
các
hoạt
động
giáo
dục
phù
hợp
để
học
sinh
được
trải
nghiệm,
vận
dụng
các
kiến
thức
đã
học,
phát
huy
năng
lực
đã
đạt
được
trong
chương
trình
các
môn
học,
hoạt
động
giáo
dục
vào
thực
tiễn.
Tổ
chức
xây
dựng
kế
hoạch
dạy
học
các
môn
học,
hoạt
động
giáo
dục
đảm
bảo
mỗi
giáo
viên
nắm
vững
mạch
nội
dung,
yêu
cầu
cần
đạt
của
chương
trình
môn
học,
hoạt
động
giáo
dục
và
nội
dung
bài
học,
chủ
đề
học
tập
được
thiết
kế
trong
sách
giáo
khoa;
đặc
điểm
địa
phương,
cơ
sở
vật
chất,
thiết
bị
dạy
học
của
nhà
trường
và
đặc
điểm
đối
tượng
học
sinh.
Trên
cơ
sở
đó,
giáo
viên
chủ
động
xây
dựng
kế
hoạch
bài
dạy,
đề
xuất
những
nội
dung
cần
điều
chỉnh
hoặc
bổ
sung,
tích
hợp;
điều
chỉnh
thời
lượng
thực
hiện;
nguồn
học
liệu
và
thiết
bị
dạy
học;
hình
thức
tổ
chức
và
phương
pháp
dạy
học;
hình
thức
tổ
chức
và
phương
pháp
đánh
giá;
xây
dựng
phân
phối
chương
trình
dạy
học
linh
hoạt
phù
hợp
với
đối
tượng
học
sinh,
điều
kiện
tổ
chức
dạy
học,
bảo
đảm
các
yêu
cầu
cần
đạt
của
chương
trình
đối
với
môn
học,
hoạt
động
giáo
dục
để
đạt
hiệu
quả
cao
nhất.
2.2.
Thực
hiện
chương
trình
giáo
dục
phổ
thông
Đối
với
lớp
1,
lớp
2
và
lớp
3
Nhà
trường
thực
hiện
Chương
trình
giáo
dục
phổ
thông
2018
theo
các
văn
bản
[5]
hướng
dẫn
chuyên
môn
đối
với
cấp
tiểu
học
đã
được
Bộ
GDĐT
Sở
GD&ĐT,
Phòng
GD&ĐT
ban
hành,
cụ
thể:
-
Đảm
bảo
tỷ
lệ
01
phòng
học/lớp,
cơ
sở
vật
chất,
sĩ
số
học
sinh/lớp
theo
quy
định
tại
Điều
lệ
trường
tiểu
học;
có
đủ
thiết
bị
dạy
học
tối
thiểu
theo
quy
định
[6];
đảm
bảo
tỷ
lệ
1,5
giáo
viên/lớp
và
cơ
cấu
giáo
viên
để
dạy
đủ
các
môn
học
và
hoạt
động
giáo
dục
theo
quy
định.
-
Thực
hiện
dạy
học
các
môn
học
và
hoạt
động
giáo
dục
bắt
buộc
[7],
các
môn
học
tự
chọn
[8]
theo
quy
định
của
Chương
trình
giáo
dục
phổ
thông
2018;
tổ
chức
các
hoạt
động
ôn
luyện
củng
cố
để
học
sinh
tự
hoàn
thành
nội
dung
học
tập,
các
hoạt
động
giáo
dục
đáp
ứng
nhu
cầu,
sở
thích,
năng
khiếu
của
học
sinh;
các
hoạt
động
tìm
hiểu
tự
nhiên,
xã
hội,
văn
hóa,
lịch
sử,
truyền
thống
của
địa
phương.
-
Tổ
chức
dạy
học
2
buổi/ngày,
mỗi
ngày
bố
trí
không
quá
7
tiết
học,
mỗi
tiết
35
phút;
tối
thiểu
là
9
buổi/tuần
với
32
tiết/tuần;
kế
hoạch
giáo
dục
đảm
bảo
phân
bổ
hợp
lý
giữa
các
nội
dung
giáo
dục,
giúp
học
sinh
hoàn
thành
nhiệm
vụ
học
tập,
yêu
cầu
cần
đạt
của
chương
trình;
tạo
điều
kiện
cho
học
sinh
được
học
tập
các
môn
học
tự
chọn
và
tham
gia
các
hoạt
động
giáo
dục
nhằm
thực
hiện
mục
tiêu
giáo
dục
toàn
diện
ở
tiểu
học;
thời
khóa
biểu
cần
được
sắp
xếp
một
cách
khoa
học,
đảm
bảo
tỷ
lệ
hợp
lý
giữa
các
nội
dung
dạy
học
và
hoạt
động
giáo
dục,
phân
bổ
hợp
lý
về
thời
lượng,
thời
điểm
trong
ngày
học
và
tuần
học
phù
hợp
với
tâm
sinh
lý
lứa
tuổi
học
sinh
tiểu
học.
-
Tổ
chức
các
hoạt
động
cho
học
sinh
sau
giờ
học
chính
thức
trong
ngày
là
hoạt
động
theo
nhu
cầu,
sở
thích
của
học
sinh
trong
khoảng
thời
gian
từ
sau
giờ
học
chính
thức
cho
đến
thời
điểm
được
cha
mẹ
học
sinh
đón
về
nhà.
Căn
cứ
vào
nhu
cầu,
sở
thích
của
học
sinh,
có
thể
tổ
chức
các
hoạt
động
dưới
hình
thức
sinh
hoạt
câu
lạc
bộ
hoặc
sử
dụng
cơ
sở
vật
chất
của
nhà
trường
(thư
viện,
sân
chơi,
bãi
tập,
nhà
đa
năng…)
tạo
điều
kiện
để
học
sinh
vui
chơi,
giải
trí
sau
giờ
học
chính
thức
trong
ngày.
Việc
tổ
chức
hoạt
động
sau
giờ
học
chính
thức
trong
ngày
bảo
đảm
an
toàn,
hiệu
quả,
theo
đúng
mục
tiêu
đã
đề
ra
dưới
hình
thức
sinh
hoạt
câu
lạc
bộ
được
thực
hiện
trên
cơ
sở
thống
nhất,
tự
nguyện
của
học
sinh,
cha
mẹ
học
sinh
và
được
cấp
có
thẩm
quyền
phê
duyệt.
Đối
với
lớp
4
và
lớp
5
-
Thực
hiện
điều
chỉnh
nội
dung
dạy
học
một
cách
hợp
lý
nhằm
đáp
ứng
yêu
cầu,
mục
tiêu
giáo
dục
tiểu
học,
phù
hợp
với
đối
tượng
học
sinh
đồng
thời
từng
bước
thực
hiện
đổi
mới
nội
dung,
phương
pháp
dạy
học
theo
hướng
phát
triển
phẩm
chất,
năng
lực
của
học
sinh
trên
nguyên
tắc:
đảm
bảo
yêu
cầu
chuẩn
kiến
thức,
kỹ
năng
và
phù
hợp
điều
kiện
thực
tế;
rà
soát,
tinh
giản
những
nội
dung
chồng
chéo,
trùng
lặp
giữa
các
môn
học,
giữa
các
khối
lớp
trong
cấp
học
và
các
nội
dung
quá
khó,
chưa
thực
sự
cấp
thiết
đối
với
học
sinh
tiểu
học;
sắp
xếp,
điều
chỉnh
nội
dung
dạy
học
theo
các
chủ
đề
học
tập
phù
hợp
với
đối
tượng
học
sinh;
không
cắt
xén
cơ
học
mà
tập
trung
vào
đổi
mới
phương
pháp
dạy
học,
đổi
mới
cách
thức
tổ
chức
các
hoạt
động
giáo
dục
đảm
bảo
nhẹ
nhàng,
tự
nhiên,
hiệu
quả
nhằm
phát
huy
tính
tích
cực,
chủ
động,
sáng
tạo
của
học
sinh;
tạo
điều
kiện
cho
học
sinh
được
học
tập
các
môn
học
tự
chọn
và
tham
gia
các
hoạt
động
giáo
dục
nhằm
thực
hiện
mục
tiêu
giáo
dục
toàn
diện
ở
tiểu
học.
-
Tăng
cường
giáo
dục
đạo
đức
lối
sống,
giá
trị
sống,
kỹ
năng
sống,
hiểu
biết
xã
hội
cho
học
sinh;
tổ
chức
thực
hiện
hiệu
quả
các
hoạt
động
thực
hành,
hoạt
động
trải
nghiệm,
rèn
kỹ
năng
vận
dụng
kiến
thức
vào
thực
tiễn,
phù
hợp
với
tình
hình
thực
tế
của
nhà
trường,
địa
phương
và
khả
năng
học
tập
của
học
sinh.
-
CBQL
tích
cực,
chủ
động
tham
mưu
chính
quyền
địa
phương,
UBND
huyện
quan
tâm
đầu
tư
về
cơ
sở
vật
chất
để
đảm
bảo
tỷ
lệ
01
phòng
học/lớp,
sĩ
số
học
sinh/lớp
theo
quy
định
tại
Điều
lệ
trường
tiểu
học;
có
đủ
thiết
bị
dạy
học
tối
thiểu,
đảm
bảo
tỷ
lệ
giáo
viên/lớp
và
cơ
cấu
giáo
viên
để
dạy
đủ
các
môn
học,
hoạt
động
giáo
dục
theo
quy
định
và
tổ
chức
dạy
học
2
buổi/ngày
cho
học
sinh.
-
Tổ
chức
dạy
học
cho
học
sinh
lớp
5
để
học
sinh
được
chuẩn
bị
học
lớp
6
theo
Chương
trình
giáo
dục
phổ
thông
2018
theo
hướng
dẫn
tại
Công
văn
số
3799/BGDĐT-GDTH
ngày
01/9/2021
của
Bộ
GDĐT.
2.3.
Tổ
chức
dạy
học
Tiếng
Anh,
Tin
học
theo
Chương
trình
cấp
tiểu
học
Mục
tiêu
-
Thực
hiện
dạy
học
ngoại
ngữ
theo
Đề
án
dạy
học
ngoại
ngữ
trong
trường
phổ
thông
ở
lớp
4,5.
-
Thực
hiện
dạy
học
tự
chọn
môn
Tiếng
Anh
cho
lớp
1,2
theo
CTGDPT
2018
-
Nhà
trường
thực
hiện
dạy
tăng
cường
Tiếng
Anh
cho
lớp
3,4,5
với
tỉ
lệ
100%.
Tăng
cường
xây
dựng
môi
trường
dạy
học
ngoại
ngữ,
xây
dựng
phòng
học
ngoại
ngữ
theo
hướng
hiện
đại.
Tiếp
tục
nâng
cao
năng
lực
quản
lý
chất
lượng
môn
tiếng
Anh
cho
CBQL,
GV
trong
nhà
trường
.
Nội
dung,
giải
pháp:
-
Đối
với
lớp
1,
lớp
2:
Tiếp
tục
triển
khai
Chương
trình
môn
Tiếng
Anh
tự
chọn
lớp
1,
lớp
2
đảm
bảo
các
yêu
cầu
được
quy
định
trong
Chương
trình
giáo
dục
phổ
thông
2018
và
Công
văn
số
681/BGDĐT-GDTH
ngày
04/3/2020
của
Bộ
GDĐT.
-
Đối
với
lớp
3:
Tổ
chức
dạy
học
môn
Tiếng
Anh
cho
100%
học
sinh
lớp
3
(dạy
đủ
4
tiết/tuần)
từ
năm
học
2022-2023
đảm
bảo
các
yêu
cầu
được
quy
định
trong
Chương
trình
giáo
dục
phổ
thông
2018,
theo
hướng
dẫn
của
Bộ
GDĐT
và
các
văn
bản
liên
quan
[9].
-
Đối
với
lớp
4,
lớp
5:
Tiếp
tục
triển
khai
Chương
trình
Tiếng
Anh
tự
chọn
theo
Chương
trình
giáo
dục
phổ
thông
2006
và
Chương
trình
thí
điểm
Tiếng
Anh
cấp
Tiểu
học
[10]
đối
với
học
sinh
lớp
4
và
lớp
5.
Tổ
chức
dạy
Tiếng
Anh
4
tiết/tuần
cho
học
sinh
lớp
4,
lớp
5;
khi
thực
hiện
cần
có
những
giải
pháp
tiếp
cận
Chương
trình
môn
Tiếng
Anh
theo
Chương
trình
giáo
dục
phổ
thông
2018
một
cách
linh
hoạt,
phù
hợp
để
tạo
tâm
thế
sẵn
sàng
cho
học
sinh
học
lên
lớp
6
theo
chương
trình
mới.
Sách
giáo
khoa
và
tài
liệu
tham
khảo
thực
hiện
theo
quy
định
của
Bộ
GDĐT,
cụ
thể
đối
với
lớp
1,
lớp
2,
lớp
3
lựa
chọn
sách
giáo
khoa
theo
danh
mục
sách
giáo
khoa
đã
được
UBND
tỉnh
phê
duyệt;
đối
với
lớp
4
và
lớp
5
thực
hiện
theo
hướng
dẫn
của
Bộ
GDĐT
[11].
Tích
cực
đổi
mới
phương
pháp
dạy
học,
sử
dụng
Sơ
đồ
tư
duy
trong
dạy
học
kĩ
năng
nói
và
viết,
phát
động
phong
trào
nói
tiếng
Anh
trong
nhà
trường;
tuyên
truyền,
khuyến
khích
học
sinh
tham
gia
cuộc
thi
“Nói
tiếng
Anh
thông
qua
Sơ
đồ
tư
duy”
(Speaking
English
Contest
with
Mandmap)
cấp
huyện
và
cấp
tỉnh
năm
học
2022-2023.
Các
nội
dung
khác
được
cụ
thể
hóa
trong
hướng
dẫn
dạy
học
Tiếng
Anh
tiểu
học
năm
học
2022-2023
của
Phòng
GD&ĐT.
Dạy
học
Tin
học
Mục
tiêu:
Nhà
trường
tổ
chức
dạy
học
Tin
học
cho
100%
đối
với
học
sinh
khối
3,4,5.
-
Đối
với
lớp
3:
Tổ
chức
dạy
học
môn
Tin
học
cho
100%
học
sinh
lớp
3
từ
năm
học
2022-2023
đảm
bảo
các
yêu
cầu
được
quy
định
trong
Chương
trình
giáo
dục
phổ
thông
2018;
chủ
động
tổ
chức
dạy
học
phù
hợp
với
tình
hình
thực
tế
theo
hướng
dẫn
tại
Công
văn
số
816/BGDĐT-GDTH
ngày
09/3/2022
về
việc
tổ
chức
dạy
học
môn
Tiếng
Anh
và
môn
Tin
học
theo
Chương
trình
giáo
dục
phổ
thông
2018
cấp
tiểu
học
và
các
văn
bản
liên
quan
[12].
-
Đối
với
lớp
4,
lớp
5:
Triển
khai
dạy
học
cho
100%
số
lớp,
số
học
sinh
học
Chương
trình
Tin
học
lớp
4,5
đảm
bảo
2
tiết/tuần,
khi
thực
hiện
cần
có
những
giải
pháp
tiếp
cận
Chương
trình
môn
Tin
học
trong
Chương
trình
giáo
dục
phổ
thông
2018
một
cách
linh
hoạt,
phù
hợp
để
tạo
điều
kiện
thuận
lợi,
tâm
thế
sẵn
sàng
cho
học
sinh
lên
lớp
6
học
môn
Tin
học
theo
Chương
trình
giáo
dục
phổ
thông
2018.
Thực
hiện
xây
dựng
kế
hoạch
giáo
dục
môn
học
và
đổi
mới
phương
pháp,
hình
thức
tổ
chức
dạy
học
theo
định
hướng
phát
triển
phẩm
chất,
năng
lực
học
sinh.
2.4.
Tổ
chức
dạy
học
nội
dung
giáo
dục
địa
phương
theo
Chương
trình
GDPT
2018
Nhà
trường
xây
dựng
kế
hoạch
thực
hiện
nội
dung
giáo
dục
của
địa
phương
tích
hợp,
lồng
ghép
trong
kế
hoạch
giáo
dục
nhà
trường
theo
hướng
dẫn
của
Bộ
GDĐT
tại
Công
văn
số
3036/BGDĐT-GDTH
ngày
20/7/2021
với
hình
thức
linh
hoạt,
phù
hợp
với
điều
kiện
và
hoàn
cảnh
cụ
thể
của
nhà
trường,
địa
phương,
đảm
bảo
mục
tiêu
và
chất
lượng
giáo
dục.
2.5.
Triển
khai
giáo
dục
STEM
Chủ
động,
linh
hoạt
các
phương
án
tổ
chức
thực
hiện
giáo
dục
STEM
theo
định
hướng
Chương
trình
giáo
dục
phổ
thông
2018
trong
các
cơ
sở
giáo
dục
tiểu
học
phù
hợp
với
điều
kiện
thực
tế
của
trường.Xây
dựng
kế
hoạch
triển
khai
giáo
dục
STEM
cụ
thể,
dựa
trên
đề
xuất
của
giáo
viên
về
các
chủ
đề/bài
học/nội
dung
giáo
dục
liên
quan
để
đưa
vào
kế
hoạch
giáo
dục
nhà
trường.
Các
chủ
đề
giáo
dục
STEM
được
lựa
chọn
là
những
tình
huống,
vấn
đề
xảy
ra
trong
thực
tiễn,
gần
gũi
cuộc
sống
hàng
ngày,
đưa
học
sinh
vào
hoạt
động
tìm
tòi
và
khám
phá,
định
hướng
hành
động,
trải
nghiệm,
ứng
dụng
kiến
thức
được
học.
Giáo
dục
STEM
có
thể
được
lồng
ghép
qua
các
hình
thức
như
sinh
hoạt
câu
lạc
bộ
khoa
học,
hoạt
động
trải
nghiệm,
hoạt
động
ngoài
giờ
lên
lớp
hoặc
được
giảng
dạy
tích
hợp
thông
qua
các
môn
Tự
nhiên-xã
hội,
Khoa
học,
Toán
và
Tin
học-Công
nghệ
hoặc
các
nội
dung
giáo
dục
liên
quan.
3.
Nâng
cao
hiệu
quả
phương
pháp,
hình
thức
tổ
chức
dạy
học
và
phương
pháp,
hình
thức
đánh
giá
3.1.
Thực
hiện
linh
hoạt
các
phương
pháp
và
hình
thức
tổ
chức
dạy
học
Thực
hiện
linh
hoạt
phương
pháp,
hình
thức
tổ
chức
dạy
học
theo
hướng
phát
triển
phẩm
chất,
năng
lực
của
học
sinh;
vận
dụng
phù
hợp
những
thành
tố
tích
cực
của
các
mô
hình,
phương
thức
giáo
dục
tiên
tiến
nhằm
nâng
cao
chất
lượng,
hiệu
quả
giáo
dục,
đặc
biệt
là
đổi
mới
tổ
chức
hoạt
động
giáo
dục
trên
lớp
học;
tăng
cường
tổ
chức
thực
hành
trải
nghiệm,
tích
hợp
nội
dung
giáo
dục
địa
phương,
vận
dụng
kiến
thức
vào
thực
tế
cuộc
sống.
Tiếp
tục
áp
dụng
một
cách
phù
hợp
mô
hình
trường
học
mới
[13].
Tích
cực
đổi
mới
phương
pháp
dạy
học,
đổi
mới
cách
thiết
kế
bài
dạy
theo
định
hướng
phát
huy
năng
lực
người
học,
tiếp
cận
Chương
trình
giáo
dục
phổ
thông
2018.
Tiếp
tục
triển
khai
dạy
học
theo
phương
pháp
Bàn
tay
nặn
bột
[14],
xây
dựng,
hoàn
thiện
phòng
học
bộ
môn
Khoa
học-Công
nghệ
để
triển
khai
hiệu
quả
phương
pháp
“Bàn
tay
nặn
bột”
thông
qua
môn
Tự
nhiên
-
Xã
hội,
Khoa
học,
Công
nghệ.
Các
cơ
sở
giáo
dục
áp
dụng
linh
hoạt
phương
pháp
Bàn
tay
nặn
bột
trong
các
môn
học/hoạt
động
giáo
dục
phù
hợp
nhằm
giúp
học
sinh
bước
đầu
hình
thành
năng
lực
nghiên
cứu
khoa
học,
tìm
ra
câu
trả
lời
cho
những
vấn
đề
trong
cuộc
sống
thông
qua
quan
sát,
tiến
hành
thí
nghiệm...đồng
thời
phát
triển
năng
lực
ngôn
ngữ
nói
và
viết.
Giáo
viên
cần
chủ
động
thực
hiện
việc
sắp
xếp
lại
nội
dung
dạy
học
một
cách
phù
hợp,
thuận
lợi
để
áp
dụng
phương
pháp
“Bàn
tay
nặn
bột”,
ít
nhất
2
tiết/lớp/năm
học.
Khuyến
khích
giáo
viên
tổ
chức
các
giờ
học
cho
học
sinh
thiết
kế,
thực
hành
các
thí
nghiệm
với
các
vật
liệu
đơn
giản,
dễ
thực
hiện.
Tổ
chức
sinh
hoạt
chuyên
môn,
sinh
hoạt
chuyên
đề
và
ghi
hình
các
tiết
dạy
áp
dụng
phương
pháp
Bàn
tay
nặn
bột
làm
tư
liệu
tập
huấn,
thảo
luận.
Thực
hiện
dạy
học
Mĩ
thuật
theo
phương
pháp
mới
[15];
khuyến
khích
giáo
viên
thiết
kế
nội
dung
học
tập
bằng
cách
sắp
xếp
lại
từ
các
bài
học
riêng
lẻ
trong
sách
giáo
khoa
thành
từng
bài
học
theo
chủ
đề,
dựa
trên
cốt
chuyện;
mỗi
chủ
đề
có
thể
dạy
trong
2
đến
3
tiết
để
tạo
điều
kiện
hoàn
thành
nhiệm
vụ
dạy
học
hiệu
quả.
Vận
dụng
“Sơ
đồ
tư
duy”
vào
tổ
chức
dạy
học
một
số
môn
học/hoạt
động
giáo
dục
phù
hợp;
cá
thể
hóa
hoạt
động
học
của
học
sinh,
kích
thích
khả
năng
tư
duy,
sáng
tạo,
giúp
học
sinh
ghi
nhớ,
khắc
sâu
kiến
thức
đã
học
dễ
dàng;
biến
Sơ
đồ
tư
duy
trở
thành
công
cụ
ghi
chép,
phát
triển
ý
tưởng
sáng
tạo
và
hiệu
quả,
học
sinh
có
thể
tự
tin
mở
rộng,
đào
sâu,
kết
nối
và
bao
quát
ý
tưởng.
Khuyến
khích
học
sinh
sáng
tạo
sơ
đồ
tư
duy
mỗi
ngày
(Sơ
đồ
tư
duy
từ
vựng,
Sơ
đồ
tư
duy
cấu
trúc,
Sơ
đồ
tư
duy
ý
tưởng.....).
Tiếp
tục
đổi
mới
phương
pháp
dạy
học
và
đánh
giá
môn
Tiếng
Việt
ở
tiểu
học
[16];
tăng
cường
hơn
nữa
việc
phát
huy
tính
tích
cực,
chủ
động,
sáng
tạo
của
học
sinh
trong
quá
trình
học
tập
môn
Tiếng
Việt;
dành
nhiều
thời
gian
cho
các
hoạt
động
thực
hành,
vận
dụng,
trình
bày,
thảo
luận
để
rèn
kĩ
năng
đọc,
viết,
nói,
nghe
và
cảm
thụ
thẩm
mĩ
theo
yêu
cầu,
mức
độ
từng
lớp
học.
Trong
sinh
hoạt
chuyên
môn,
tập
trung
vào
các
nội
dung
đổi
mới
chương
trình,
đổi
mới
phương
pháp,
cách
thức
tổ
chức
dạy
học,
chuyển
đổi
số
trong
dạy
học
và
quản
trị
nhà
trường,
dạy
học
phát
triển
phẩm
chất,
năng
lực
học
sinh,
xây
dựng
môi
trường
học
tập
hạnh
phúc...
Chú
trọng
đổi
mới
nội
dung
và
hình
thức
sinh
hoạt
chuyên
môn
thông
qua
hoạt
động
dự
giờ,
nghiên
cứu
bài
học,
tập
trung
vào
phát
triển
các
kĩ
năng
cho
đội
ngũ
để
sinh
hoạt
chuyên
môn
có
chiều
sâu,
giúp
giáo
viên
phát
triển
chuyên
môn,
nâng
cao
năng
lực
nghề
nghiệp
của
giáo
viên
[17].
Nhà
trường
tiếp
tục
tham
gia
Mô
hình
“Kết
nối
số
trong
sinh
hoạt
chuyên
môn
cấp
tỉnh”
cho
giáo
viên
tiếng
Anh
và
nhân
rộng
đối
với
một
số
môn
học
khác;
tích
cực
đóng
góp
ý
kiến
để
Mô
hình
thực
sự
hiệu
quả
và
hỗ
trợ
giáo
viên
tháo
gỡ
khó
khăn,
vướng
mắc
trong
quá
trình
tổ
chức
dạy
học.
3.2.
Thực
hiện
hiệu
quả
các
phương
pháp
và
hình
thức
đánh
giá
Đối
với
học
sinh
lớp
1,
lớp
2,
lớp
3
được
đánh
giá
theo
quy
định
tại
Thông
tư
số
27/2020/TT-BGDĐT
ngày
04/9/2020
của
Bộ
GDĐT.
Đối
với
học
sinh
lớp
4,
lớp
5
tiếp
tục
được
đánh
giá
theo
quy
định
tại
Thông
tư
số
30/2014/TT-BGDĐT
ngày
28/8/2014
và
Thông
tư
số
22/2016/TT-BGDĐT
ngày
22/9/2016
của
Bộ
GDĐT.
Nhà
trường
tiếp
tục
tăng
cường
ứng
dụng
công
nghệ
thông
tin,
phần
mềm
quản
lý
kết
quả
giáo
dục
và
học
tập
của
học
sinh
để
giảm
áp
lực
về
hồ
sơ,
sổ
sách,
dành
nhiều
thời
gian
cho
giáo
viên
quan
tâm
đến
học
sinh
và
nâng
cao
hiệu
quả
các
phương
pháp
dạy
học.
Thực
hiện
nghiêm
túc
bàn
giao
kết
quả
giáo
dục
cuối
năm
học,
phù
hợp
với
từng
nhóm
đối
tượng,
kiên
quyết
không
để
học
sinh
“ngồi
nhầm
lớp”;
thực
hiện
khen
thưởng
học
sinh
thực
chất,
đúng
quy
định,
tránh
khen
tràn
lan
gây
bức
xúc
cho
cha
mẹ
học
sinh
và
dư
luận
xã
hội.
Tiếp
tục
tổ
chức
tập
huấn,
hướng
dẫn
các
giáo
viên
về
hình
thức
tổ
chức,
phương
pháp
đánh
giá
thường
xuyên;
biên
soạn
đề
kiểm
tra
định
kỳ
cho
các
môn
học
theo
Chương
trình
giáo
dục
phổ
thông
2018;
tổ
chức
thực
hiện
bài
kiểm
tra
định
kỳ
đối
với
môn
Tiếng
Anh,
môn
Tin
học
và
Công
nghệ
theo
Thông
tư
số
27/2020/TT-BGDĐT
từ
năm
học
2022-2023.
Đối
với
môn
Tin
học
và
Công
nghệ
thực
hiện
tổ
chức
dạy
học
và
kiểm
tra,
đánh
giá
hai
môn
học
độc
lập,
theo
Chương
trình
GDPT
môn
Tin
học
và
Chương
trình
GDPT
môn
Công
nghệ;
thực
hiện
điều
chỉnh
mẫu
học
bạ
và
Phụ
lục
2
ban
hành
kèm
theo
Thông
tư
số
27/2020/TT-BGDĐT
ngày
04/9/2020
phù
hợp
với
việc
ghi
nhận
kết
quả
đánh
giá
hai
môn
học
này
theo
hướng
dẫn
của
Bộ
GDĐT.
Cuối
năm
học,
nhằm
đảm
bảo
chuẩn
đầu
ra
cho
học
sinh
lớp
5,
Phòng
GD&ĐT
xây
dựng
kế
hoạch
khảo
sát
năng
lực
ngoại
ngữ
cho
học
sinh
học
chương
trình
4
tiết/tuần,
sử
dụng
định
dạng
đề
thi
theo
khung
năng
lực
6
bậc
dành
cho
Việt
Nam
qui
định
tại
Quyết
định
1479/QĐ-BGDĐT
ngày
10/5/2016.
II.
Thực
hiện
quy
hoạch
phát
triển
mạng
lưới
trường,
lớp;
duy
trì,
củng
cố
kết
quả
phổ
cập
giáo
dục
và
thực
hiện
công
bằng
trong
tiếp
cận
giáo
dục
1.
Tiếp
tục
ổn
định
thực
hiện
quy
mô
mạng
lưới
trường
lớp
Tiếp
tục
tham
mưu
UBND
xã
Hồng
Thuỷ,
thống
nhất
quy
hoạch
tổng
thể,
huy
động
nguồn
vốn
đầu
tư
nâng
cao
tỉ
lệ
phòng
học
cao
tầng,
tăng
số
lượng
phòng
học
chức
năng,
công
trình
vệ
sinh
và
công
trình
nước
sạch.
Chủ
động
cân
đối
và
dành
ngân
sách
thỏa
đáng
để
đầu
tư
cơ
sở
vật
chất
trường
học,
các
hạng
mục,
ưu
tiên
đầu
tư,
mua
sắm
bổ
sung
thiết
bị
dạy
học
để
đưa
vào
kế
hoạch
phát
triển
năm
học
2022-2023.
2.
Duy
trì,
nâng
cao
chất
lượng
phổ
cập
giáo
dục
và
đảm
bảo
hiệu
quả
công
tác
kiểm
định
chất
lượng
giáo
dục,
xây
dựng
trường
đạt
chuẩn
quốc
gia
2.1.
Duy
trì,
nâng
cao
chất
lượng
phổ
cập
giáo
dục
2.1.1.
Mục
tiêu:
-
Duy
trì
vững
chắc
phổ
cập
giáo
dục
tiểu
học
mức
độ
3;
xóa
mù
chữ
mức
độ
2.
Đảm
bảo
công
tác
tuyển
sinh
6
tuổi
vào
học
lớp
1
đạt
100%.
Phấn
đấu
học
sinh
độ
tuổi
11
hoàn
thành
CTTH
đạt
100%,
giảm
tỉ
lệ
lưu
ban
xuống
dưới
0,23%.
-
Duy
trì
và
nâng
cao
tỉ
lệ
chuyên
cần
học
sinh
trên
99,8%,
duy
trì
số
lượng
không
có
học
sinh
bỏ
học
trong
năm
và
trong
hè.
2.1.2.
Nội
dung,
giải
pháp
Tiếp
tục
chỉ
đạo
thực
hiện
Nghị
định
số
20/2014/NĐ-CP
ngày
24/3/2014
của
Chính
phủ
về
phổ
cập
giáo
dục,
xóa
mù
chữ
và
Thông
tư
số
07/2016/TT-BGDĐT
ngày
22/3/2016
của
Bộ
GDĐT
ban
hành
quy
định
về
điều
kiện
bảo
đảm
và
nội
dung,
quy
trình,
thủ
tục
kiểm
tra
công
nhận
đạt
chuẩn
phổ
cập
giáo
dục,
xóa
mù
chữ.
Tích
cực,
chủ
động
tham
mưu
với
lãnh
đạo
chính
quyền
địa
phương
các
cấp
kiện
toàn
ban
chỉ
đạo
phổ
cập
giáo
dục,
xóa
mù
chữ.
Xây
dựng
kế
hoạch,
tập
trung
mọi
nguồn
lực
để
củng
cố,
duy
trì,
nâng
cao
chất
lượng
phổ
cập
giáo
dục
tiểu
học,
góp
phần
nâng
cao
chất
lượng
giáo
dục
toàn
diện
và
thực
hiện
giáo
dục
tiểu
học
là
giáo
dục
bắt
buộc
theo
quy
định
tại
Luật
Giáo
dục
2019.
2.2.
Đảm
bảo
hiệu
quả
công
tác
kiểm
định
chất
lượng
giáo
dục
và
xây
dựng
trường
đạt
chuẩn
quốc
gia
2.2.1.
Mục
tiêu:
-
Nhà
trường
hoàn
chỉnh
tự
đánh
giá
cơ
sở
giáo
dục.
Tập
trung
các
điều
kiện
để
tăng
cường
đánh
giá
ngoài
và
công
nhận
kiểm
định
chất
lượng
đối
với
đơn
vị.
(công
nhận
lại
chuẩn
quốc
gia
sau
5
năm
).
Tự
đánh
giá
chất
lượng
cơ
sở
giáo
dục,
phấn
đấu
đạt
chuẩn
mức
1
và
mức
2.
-
Phấn
đấu
kiểm
tra
và
công
nhận
trường
KĐCL
mức
1
2.2.2.
Nội
dung,
giải
pháp
Tiếp
tục
thực
hiện
kiểm
định
chất
lượng
giáo
dục
và
kiểm
tra
công
nhận
trường
tiểu
học
đạt
chuẩn
quốc
gia
theo
quy
định
tại
Thông
tư
số
17/2018/TT-BGDĐT
ngày
22/8/2018
của
Bộ
trưởng
Bộ
GDĐT
ban
hành
Quy
định
về
kiểm
định
chất
lượng
giáo
dục
và
công
nhận
đạt
chuẩn
quốc
gia
đối
với
trường
tiểu
học,
Thông
tư
số
13/2020/TT-BGDĐT
ngày
26/5/2020
của
Bộ
trưởng
Bộ
GDĐT
ban
hành
Quy
định
tiêu
chuẩn
cơ
sở
vật
chất
các
trường
mầm
non,
tiểu
học,
trung
học
cơ
sở,
trung
học
phổ
thông
và
trường
phổ
thông
có
nhiều
cấp
học
và
Công
văn
số
5932/BGDĐT-QLCL
ngày
28/12/2018
hướng
dẫn
tự
đánh
giá
và
đánh
giá
ngoài
cơ
sở
giáo
dục
phổ
thông.
Tiếp
tục
làm
tốt
công
tác
tham
mưu
với
các
cấp
ủy
Đảng,
chính
quyền
địa
phương
nhằm
đảm
bảo
hiệu
quả
công
tác
kiểm
định
chất
lượng
giáo
dục
và
xây
dựng
trường
đạt
chuẩn
quốc
gia,
tạo
nền
tảng
vững
chắc
thực
hiện
thành
công
Chương
trình
giáo
dục
phổ
thông
2018.
3.
Xây
dựng
trường
học
theo
chuẩn
Trường
học
thân
thiện,
học
sinh
tích
cực;
trường
học
an
toàn
về
phòng
chống
tai
nạn
thương
tích
và
an
ninh
trật
tự
trường
học,
phòng
chống
dịch
Covid
19,
dịch
sốt
xuất
huyết
-
Xây
dựng
trường
học
theo
chuẩn
Trường
học
thân
thiện,
học
sinh
tích
cực
ở
xếp
loại
xuất
sắc.
-
Thành
lập
được
các
Câu
lạc
bộ
TDTT,
câu
lạc
bộ
năng
khiếu
cho
học
sinh
và
câu
lạc
bộ
Hò
khoan
Lệ
Thủy.
Triển
khai
tốt
câu
lạc
bộ
theo
nhu
cầu,
sở
thích
học
sinh
tổ
chức
tốt
các
hoạt
động
trải
nghiệm
trong
và
ngoài
nhà
trường.
-
Huy
động
các
nguồn
lực
XHH
để
triển
khai
giáo
dục
kĩ
năng
bơi
an
toàn
cho
học
sinh.
Phát
huy
hiệu
quả
bể
tập
bơi
hiện
có.
Đến
tháng
7/2023,
phấn
đấu
85%
học
sinh
khối
3,4,5
biết
bơi.
-
Tăng
cường
đầu
tư
xây
dựng
phát
triển
khu
vận
động
như:
sân
bóng
đá
mini,
sân
bóng
bàn,
sân
đá
cầu,
đường
chạy,
khu
phát
triển
vận
động,
khu
vui
chơi,...
-
Tuyên
truyền,
phòng
chống
dịch
Covid
19,
dịch
sốt
xuất
huyết
phòng
chống
dịch
theo
mùa.
-
Trường
học
an
toàn
về
phòng
chống
tai
nạn
thương
tích
và
an
ninh
trật
tự
trường
học.
-
Đầu
tư
xây
dựng
cảnh
quan
khuôn
viên;
Xây
mới
phòng
Nghệ
thuật
-
Triển
khai
thực
hiện
quy
tắc
ứng
xử
văn
hóa,
không
có
cán
bộ
giáo
viên
vi
phạm
đạo
đức
nhà
giáo.
Toàn
trường
tổ
chức
thực
hiện
phong
trào
thi
đua
“Đổi
mới,
sáng
tạo
trong
quản
lí,
giảng
dạy
và
học
tập”
đảm
bảo
thiết
thực
và
hiệu
quả.
4.
Thực
hiện
đa
dạng
hóa
các
mô
hình
tổ
chức
dạy
học
Triển
khai
dạy
học
tích
hợp
các
nội
dung
giáo
dục
[18]
linh
hoạt
theo
các
hình
thức
tổ
chức
phù
hợp
với
điều
kiện
thực
tế
của
đối
tượng
học
sinh,
địa
phương
và
nhà
trường.
Khuyến
khích
các
lớp
có
điều
kiện
tham
khảo
những
nội
dung
giáo
dục
tiên
tiến
của
các
mô
hình
giáo
dục
hiện
đại
để
đưa
vào
kế
hoạch
giáo
dục
của
lớp
một
cách
phù
hợp
với
thực
tế;
xây
dựng
đề
án
liên
kết
giáo
dục
từ
đó
có
thể
triển
khai
giảng
dạy
chương
trình
giáo
dục
tích
hợp
theo
quy
định
[19].
Tiếp
tục
xây
dựng
và
phát
triển
văn
hóa
đọc
trong
nhà
trường,
đa
dạng
hóa
các
hình
thức
thư
viện,
từng
bước
xây
dựng
thư
viện
điện
tử,
thân
thiện,
hiện
đại.
Phát
huy
hiệu
quả
thư
viện
xuất
sắc,
thân
thiện
trường.
Triển
khai
hiệu
quả
các
văn
bản
[20]
hướng
dẫn
của
Bộ
GDĐT
nhằm
tiếp
tục
củng
cố,
đổi
mới
và
nâng
cao
chất
lượng
hiệu
quả
hoạt
động
thư
viện
trong
trường
góp
phần
nâng
cao
chất
lượng
giáo
dục
theo
định
hướng
phát
triển
phẩm
chất
và
năng
lực
học
sinh;
sử
dụng
và
khai
thác
có
hiệu
quả
các
mô
hình
thư
viên
do
các
tổ
chức
tài
trợ,
huy
động
sự
tham
gia
của
cha
mẹ
học
sinh
và
cộng
đồng
trong
quá
trình
tổ
chức
hoạt
động
nhằm
góp
phần
xây
dựng
văn
hóa
đọc
trong
nhà
trường
và
cộng
đồng;
tăng
cường
tập
huấn,
bồi
dưỡng
nâng
cao
năng
lực
cho
giáo
viên
và
nhân
viên
thư
viện
về
công
tác
tổ
chức
hoạt
động
đọc
cho
học
sinh;
bố
trí
01-02
tiết
đọc
thư
viện/tuần,
dành
thời
lượng
phù
hợp
hoạt
động
Trại
đọc,…..;
đầu
tư
cơ
sở
vật
chất,
phương
tiện
kĩ
thuật,
học
liệu,
trong
đó
đảm
bảo
thư
viện
lưu
trữ
sách
giáo
khoa
để
sử
dụng
lâu
dài,
tăng
cường
công
tác
tự
kiểm
tra
và
kiểm
tra
việc
sử
dụng
hiệu
quả
phần
mềm
thư
viện
được
trang
cấp
trong
công
tác
quản
lý
và
tổ
chức
hoạt
động
thư
viện;
công
tác
tự
tự
đánh
giá
danh
hiệu
thư
viện,
công
tác
kiểm
tra,
lập
hồ
sơ
đề
nghị
Sở
Giáo
dục
và
Đào
tạo
công
nhận
theo
quy
định.
Đổi
mới
và
nâng
cao
chất
lượng
hiệu
quả
hoạt
động
thư
viện
,trong
đó
đảm
bảo
thư
viện
lưu
trữ
sách
giáo
khoa
để
sử
dụng
lâu
dài
và
góp
phần
nâng
cao
chất
lượng
giáo
dục
theo
định
hướng
phát
triển
phẩm
chất
và
năng
lực
học
sinh;
xây
dựng
thư
viện
trở
thành
trung
tâm
học
tập,
nghiên
cứu,
trao
đổi
thông
tin
của
giáo
viên
và
học
sinh.
III.
Củng
cố
và
tăng
cường
các
điều
kiện
đảm
bảo
chất
lượng
giáo
dục
1.
Củng
cố
và
phát
triển
đội
ngũ
giáo
viên
và
cán
bộ
quản
lý
giáo
dục
1.1.
Mục
tiêu:
-
Xây
dựng
đội
ngũ
đủ
về
số
lượng,
đồng
bộ
về
cơ
cấu,
vững
vàng
về
chính
trị,
chuyên
môn
nghiệp
vụ.
Phấn
đấu
tỉ
lệ
giáo
viên
đạt
chuẩn
100%
(theo
Luật
Giáo
dục
2019).
Thực
hiện
tinh
giảm
biên
chế,
bố
trí
sắp
xếp
bộ
máy
hợp
lí
đảm
bảo
tối
thiểu
1,4
GV/lớp.
-
Tăng
tỉ
lệ
đội
ngũ
GV
đạt
dạy
giỏi
cấp
trường
và
cấp
huyện,
phấn
đấu
đạt
70%.
GV
chủ
nhiệm
lớp
giỏi
cấp
huyện
tăng
ít
nhất
từ
1
đến
2
người.
Có
1-2
GV
đạt
GVCNG
cấp
tỉnh.
-
100%
cán
bộ,
giáo
viên
tham
gia
Bồi
dưỡng
thường
xuyên
có
đầy
đủ
hồ
sơ
và
được
đánh
giá
hoàn
thành.
-
Phấn
đấu
xếp
loại
theo
chuẩn
hiệu
trưởng
đối
với
hiệu
trưởng
và
phó
hiệu
trưởng
đạt
mức
tốt
100%.
-
Phấn
đầu
đạt
chuẩn
nghề
nghiệp
giáo
viên
100%
đạt
mức
khá
trở
lên
trong
đó
trên
60%
đạt
mức
Tốt.
Phấn
đấu
xếp
loại
CB,
VC:
100%
hoàn
thành
tốt
nhiệm
vụ
trở
lên
trong
đó
hoàn
thành
xuất
sắc
nhiệm
vụ
đạt
tỉ
lệ
20%.
1.2.
Nội
dung
và
giải
pháp
a)
Thực
hiện
rà
soát,
bố
trí,
sử
dụng
đội
ngũ
giáo
viên
đảm
bảo
thực
hiện
Chương
trình
giáo
dục
phổ
thông
cấp
tiểu
học
(Thực
hiện
hợp
đồng
giáo
viên
theo
Công
văn
số
234/NV
ngày
08/9/2022
của
Phòng
Nội
vụ
huyện).
-
Rà
soát
đội
ngũ
bố
trí,
sử
dụng
giáo
viên
hợp
lý,
hiệu
quả;
đồng
thời
có
biện
pháp
lâu
dài
để
quy
hoạch,
đề
xuất
tuyển
dụng
và
bố
trí
đủ
giáo
viên
dạy
đúng
và
đủ
các
môn
học,
bảo
đảm
giáo
dục
toàn
diện
học
sinh.
Khắc
phục
tình
trạng
dạy
chéo
môn
hoặc
bố
trí,
sử
dụng
giáo
viên
không
đúng
cơ
cấu,
không
phù
hợp
với
chuyên
ngành
đào
tạo
đối
với
cấp
tiểu
học.
-
Đề
xuất
UBND
huyện
hợp
đồng
chuẩn
bị
đội
ngũ
Tin
học
-
Công
nghệ
dạy
tiểu
học
bắt
đầu
từ
năm
học
2022-2023.
Động
viên
giáo
viên
nâng
cao
trình
độ
chuyên
môn,
tham
gia
các
lớp
đào
tạo
liên
thông,
đào
tạo
văn
bằng
2,
bồi
dưỡng
nghiệp
vụ
sư
phạm,
nâng
trình
độ
theo
yêu
cầu
mới.
-
Thực
hiện
linh
hoạt
về
việc
bố
trí,
sắp
xếp
đảm
bảo
đủ
về
số
lượng,
đồng
bộ
về
cơ
cấu,
đạt
chuẩn
về
trình
độ
đào
tạo,
bồi
dưỡng
về
chuyên
môn
để
triển
khai
thực
hiện
đối
với
dạy
học
lớp
1,
lớp
2
và
lớp
3.
b)
Tổ
chức
tập
huấn,
bồi
dưỡng
có
hiệu
quả
cho
đội
ngũ
giáo
viên,
cán
bộ
quản
lý
giáo
dục
về
thực
hiện
Chương
trình
giáo
dục
phổ
thông
2018
Thực
hiện
tốt
quy
định
của
Bộ
GDĐT,
Sở
GDĐT
về
xây
dựng
đội
ngũ
CBQL
cốt
cán
và
giáo
viên
cốt
cán
các
môn
học
để
triển
khai
bồi
dưỡng
đại
trà
cho
các
đối
tượng
thực
hiện
Chương
trình
GDPT
theo
phương
thức
bồi
dưỡng
qua
mạng,
thường
xuyên,
liên
tục,
ngay
tại
trường/cụm
trường.
Gắn
nội
dung
bồi
dưỡng
thường
xuyên
với
nội
dung
sinh
hoạt
tổ,
nhóm
chuyên
môn
trong
trường
và
cụm
trường.
Sử
dụng
đội
ngũ
cốt
cán
thực
hiện
hỗ
trợ
đồng
nghiệp
trong
học
tập,
chủ
trì
điều
hành
các
lớp
tập
huấn
cấp
huyện,
các
buổi
sinh
hoạt
chuyên
môn
theo
cụm
trường.
Xây
dựng
kế
hoạch
và
triển
khai
tập
huấn
nhắc
lại
cho
CBQL,
giáo
viên
thực
hiện
Chương
trình
giáo
dục
phổ
thông
2018
phù
hợp
với
điều
kiện
cụ
thể
của
địa
phương
về
các
mô
đun
phương
pháp
dạy
học,
kiểm
tra,
đánh
giá
và
xây
dựng
kế
hoạch
giáo
dục
nhà
trường,
kế
hoạch
giáo
dục
môn
học,
kế
hoạch
bài
dạy
phát
triển
phẩm
chất,
năng
lực
học
sinh.
SHCM
Tập
trung
vào
các
nội
dung:
Chương
trình
GDPT
2018;
đổi
mới
phương
pháp
dạy
học
phát
triển
phẩm
chất,
năng
lực
học
sinh;
các
giải
pháp
dạy
học
trong
tình
hình
phòng
chống
dịch
bệnh
COVID-19;
dạy
học
lớp
2
theo
Chương
trình
GDPT
2018…
Tăng
cường
công
tác
kiểm
tra,
hỗ
trợ,
tư
vấn
để
tháo
gỡ
những
vướng
mắc,
khó
khăn
trong
quản
lí
cũng
như
dạy
học
lớp
1,2
theo
Chương
trình
GDPT
2018
cho
các
cơ
sở
giáo
dục.
Chuẩn
bị
đội
ngũ
giáo
viên
đảm
nhiệm
dạy
khối
lớp
4
thực
hiện
Chương
trình
giáo
dục
phổ
thông
2018
từ
năm
học
2023-2024.
Tổ
chức
sinh
hoạt
chuyên
môn
và
hướng
dẫn
giáo
viên
trong
tổ,
nhóm
chuyên
môn
tham
gia
cùng
xây
dựng
kế
hoạch
cá
nhân,
kịp
thời
phát
hiện
thuận
lợi,
khó
khăn
và
đề
xuất
những
biện
pháp
giải
quyết
khó
khăn
về
chuyên
môn,
nghiệp
vụ
khi
thực
hiện
chương
trình,
sách
giáo
khoa
mới.
Dự
kiến
phân
công
giáo
viên
dạy
học
lớp
4
năm
học
2022-2023
sớm
để
tập
trung
bồi
dưỡng.
Xây
dựng
kế
hoạch
bồi
dưỡng
công
nghệ
thông
tin,
chuyển
đổi
số
trong
dạy
học
cho
đội
ngũ
giáo
viên.
2.
Tăng
cường
cơ
sở
vật
chất
và
thiết
bị
dạy
học,
học
liệu
2.1.
Đảm
bảo
các
điều
kiện
về
cơ
sở
vật
chất,
thiết
bị
dạy
học
Triển
khai
hiệu
quả
Đề
án
đảm
bảo
cơ
sở
vật
chất
cho
chương
trình
giáo
dục
mầm
non,
giáo
dục
phổ
thông
giai
đoạn
2017-2025,
trong
đó
tập
trung
giải
quyết
dứt
điểm
tình
trạng
thiếu
phòng
học,
phòng
học
bộ
môn,
nhà
vệ
sinh
và
công
trình
nước
sạch
trong
nhà
trường,
đầu
tư
xây
dựng
phòng
học
để
thay
thế
phòng
học
tạm
thời,
phòng
học
bán
kiên
cố
đã
hết
niên
hạn
sử
dụng,
phòng
học
nhờ,
mượn,
thuê.
Rà
soát
thiết
bị
dạy
học
hiện
có,
thực
hiện
mua
sắm
thiết
bị
dạy
học
(theo
Kế
hoạch
phát
triển
năm
học
2022-2023
đã
được
phê
duyệt)
để
thực
hiện
hiệu
quả
chương
trình,
sách
giáo
khoa
giáo
dục
phổ
thông;
Chỉ
đạo
giáo
viên
sử
dụng
hiệu
quả
cơ
sở
vật
chất,
thiết
bị
trong
tổ
chức
các
hoạt
động
giáo
dục,
kiên
quyết
không
để
tình
trạng
“thiết
bị
đến
trường
mà
không
ra
lớp”;
rà
soát
nhu
cầu
và
có
kế
hoạch
bổ
sung
đủ
thiết
bị
dạy
học
tối
thiểu
để
thực
hiện
thực
hiện
Chương
trình
giáo
dục
phổ
thông
2018
theo
lộ
trình
quy
định;
thực
hiện
rà
soát,
đề
xuất
các
nội
dung
đầu
tư
tăng
cường
cơ
sở
vật
chất
trường
học,
các
hạng
mục,
ưu
tiên
đầu
tư,
mua
sắm
bổ
sung
thiết
bị
dạy
học
để
đưa
vào
kế
hoạch
giai
đoạn
2021-2025.
Triển
khai
hiệu
quả
các
văn
bản
hướng
dẫn
của
Bộ
GDĐT
nhằm
tiếp
tục
củng
cố,
đổi
mới
và
nâng
cao
chất
lượng
hiệu
quả
hoạt
động
thư
viện
,trong
đó
đảm
bảo
thư
viện
lưu
trữ
sách
giáo
khoa
để
sử
dụng
lâu
dài
và
góp
phần
nâng
cao
chất
lượng
giáo
dục
theo
định
hướng
phát
triển
phẩm
chất
và
năng
lực
học
sinh.
2.2.
Tổ
chức
lựa
chọn
để
xuất
SGK,
triển
khai
sử
dụng
sách
giáo
khoa
Tổ
chức
lựa
chọn
đề
xuất
SGK
lớp
4
sử
dụng
năm
học
2023-2024
theo
tiêu
chí
của
UBND
tỉnh.
Không
để
học
sinh
nào
bị
thiếu
sách
giáo
khoa
trước
khi
vào
năm
học
mới.
2.3.
Phát
triển
kho
học
liệu
bài
giảng
minh
hoạ,
học
liệu
điện
tử
Phát
triển
kho
video
bài
dạy
minh
họa,
kho
học
liệu
điện
tử
trên
cơ
sở
lựa
chọn
giáo
viên
giỏi
các
môn
học,
hoạt
động
giáo
dục
để
tổ
chức
xây
dựng
các
video
bài
giảng,
giúp
các
giáo
viên
tham
khảo,
sử
dụng
để
hỗ
trợ
trong
công
tác
dạy
và
học
các
nội
dung
theo
Chương
trình
giáo
dục
phổ
thông
2018.
Mỗi
GV(
hoặc
nhóm
2-3
GV)
làm
1
TBDH
số/
năm
học
3.
Tăng
cường
ứng
dụng
công
nghệ
thông
tin
và
chuyển
đổi
số
trong
giáo
dục
và
đào
tạo
3.1.
Mục
tiêu:
-
Phát
huy
hiệu
quả
Website
của
trường
trong
công
tác
điều
hành
quản
lí
và
tuyên
truyền
đổi
mới
GDPT.
Nâng
cao
kĩ
năng
sử
dụng
các
phần
mềm
ứng
dụng
trong
dạy
học
và
quản
lí
một
cách
thiết
thực,
hiệu
quả.
-
Tăng
cường
bồi
dưỡng
chuyên
môn
thông
qua
sử
dụng
phòng
họp
trực
tuyến
kết
nối
internet.
-
Phấn
đấu
trang
website
trường
duy
trì
xếp
loại
xuất
sắc.
-
Nâng
cao
tỷ
lệ
phòng
học
có
màn
hình
52
inch
và
bảng
tương
tác
kết
nối
internet.
-
Xây
dựng
kho
học
liệu
điện
tử
trên
Website
trường
học
để
phục
vụ
quản
lí,
dạy
học
và
bồi
dưỡng
đội
ngũ
giáo
viên.
Triển
khai
sử
dụng
sổ
liên
lạc
điện
tử
từ
năm
học
này
trở
đi.
3.2.
Nội
dung
và
giải
pháp
Triển
khai
thực
hiện
hiệu
quả
Kế
hoạch
1414/KH-UBND
ngày
09/8/2022
của
UBND
tỉnh
về
thực
hiện
Đề
án
“Tăng
cường
ứng
dụng
công
nghệ
thông
tin
và
chuyển
đổi
số
trong
giáo
dục
và
đào
tạo
giai
đoạn
2022-2025
định
hướng
đến
2030”
Tăng
cường
đầu
tư
cơ
sở
vật
chất,
thiết
bị
dạy
học,
tập
huấn
sử
dụng
cho
đội
ngũ
giáo
viên
bảo
đảm
tỉ
trọng
nội
dung
chương
trình
giáo
dục
phổ
thông
được
triển
khai
dưới
hình
thức
trực
tuyến
(tổ
chức
các
tiết
dạy
học,
các
hoạt
động
giáo
dục,
tập
huấn,
bồi
dưỡng,
sinh
hoạt
chuyên
môn,
hội
thảo
chuyên
môn...
bằng
hình
thức
trực
tuyến);
sẵn
sàng
đáp
ứng
yêu
cầu
tổ
chức
dạy
học
trong
điều
kiện
thiên
tai,
dịch
bệnh
không
thể
tổ
chức
dạy
học
trực
tiếp;
đáp
ứng
yêu
cầu
tổ
chức
dạy
học
môn
Tiếng
Anh,
Tin
học
bắt
buộc
cho
100%
học
sinh
thực
hiện
lộ
trình
triển
khai
Chương
trình
giáo
dục
phổ
thông
2018,
theo
phương
án
triển
khai
của
cấp
trên.
Thực
hiện
báo
cáo,
cập
nhật
thông
tin
trên
cơ
sở
dữ
liệu
ngành
giáo
dục,
đào
tạo
và
trên
phần
mềm
phổ
cập
giáo
dục,
xoá
mù
chữ
đúng
tiến
độ
quy
định.
Khai
thác
sử
dụng
hiệu
quả
dữ
liệu
cơ
sở
dữ
liệu
ngành
phục
vụ
công
tác
điều
hành,
quản
lý.
Đẩy
mạnh
ứng
dụng
công
nghệ
thông
tin,
từng
bước
thực
hiện
số
hóa
hồ
sơ
quản
lý
nhà
trường,
cán
bộ
quản
lý,
giáo
viên,
học
sinh
bảo
đảm
tinh
gọn
và
hiệu
quả.
IV.
Đẩy
mạnh
công
tác
truyền
thông
1.
Chủ
động
xây
dựng
và
tổ
chức
thực
hiện
kế
hoạch
truyền
thông
về
đổi
mới
Chương
trình
giáo
dục
phổ
thông
2018,
tổ
chức
triển
khai
sử
dụng
sách
giáo
khoa
mới.
Trong
đó
chú
trọng
các
nội
dung
liên
quan
đến
lớp
1,
lớp
2,
lớp
3
và
công
tác
chuẩn
bị
đối
với
lớp
4
từ
năm
học
2023-2024
trên
các
các
kênh
truyền
thông,
mạng
xã
hội
chính
thống,
trang
website
của
đơn
vị.
2.
Tổ
chức
tuyên
truyền,
định
hướng
các
chủ
trương,
chính
sách
mới
về
giáo
dục;
chủ
động
xử
lý
các
vấn
đề
truyền
thông
tại
địa
phương;
tham
gia
viết
bài
biểu
dương
gương
người
tốt,
việc
tốt;
đẩy
mạnh
truyền
thông
về
nội
dung,
giải
pháp,
lộ
trình
và
điều
kiện
thực
hiện
thực
hiện
nhiệm
vụ
giáo
dục,
đặc
biệt
là
các
giải
pháp
tổ
chức
dạy
học
trong
bối
cảnh
dịch
Covid-19
diễn
biến
phức
tạp
để
tạo
sự
đồng
thuận
giữa
nhà
trường,
gia
đình
và
xã
hội.
3.
Tiếp
tục
tăng
cường
truyền
thông
nội
bộ,
bảo
đảm
các
chủ
trương
đổi
mới,
các
quy
định
của
Ngành
đến
được
từng
cán
bộ,
giáo
viên,
người
lao
động
trong
các
cấp
quản
lý
và
cơ
sở
giáo
dục;
tổ
chức
tập
huấn
cho
cán
bộ
chuyên
trách
truyền
thông
nhằm
nâng
cao
kỹ
năng
phát
ngôn
và
cung
cấp
thông
tin
về
giáo
dục.
4.
Khuyến
khích
đội
ngũ
nhà
giáo,
cán
bộ
quản
lý
giáo
dục
viết
bài
và
đưa
tin
về
các
hoạt
động
của
Ngành,
của
trường
việc
triển
khai
thực
hiện
Chương
trình
giáo
dục
phổ
thông
2018,
gương
người
tốt,
việc
tốt,
các
điển
hình
tiên
tiến
của
nhà
trường…
thông
qua
các
kênh
truyền
thông,
mạng
xã
hội
chính
thống
để
tạo
sức
lan
tỏa
sâu
rộng
trong
cộng
đồng.
V.
Đổi
mới
công
tác
quản
lí
và
quản
trị
và
công
tác
kiểm
tra
nội
bộ
trường
học
1.
Bám
sát
các
văn
bản
chỉ
đạo
cấp
trên
để
xây
dựng
kế
hoạch
triển
khai
ở
cơ
sở
đảm
bảo
tính
khả
thi,
tính
hiệu
quả.
Đẩy
mạnh
các
phong
trào
thi
đua,
các
cuộc
vận
động
trong
đội
ngũ
nhà
giáo,
trong
học
sinh
tạo
tính
lan
tỏa,
nhân
rộng
điển
hình
tiên
tiến.
2.
Tổ
chức
bộ
máy
và
bố
trí
nhân
sự
trong
nhà
trường
theo
hướng
tinh
gọn,
phát
huy
được
năng
lực
sở
tường
của
cán
bộ
viên
chức
trong
trường
học,
lấy
hiệu
quả
công
việc,
chất
lượng
giáo
dục
làm
đầu;
hạn
chế
mức
tối
đa
giáo
viên
dạy
chéo
môn.
3.
Chủ
động
thực
hiện
kế
hoạch
giáo
dục
nhà
trường,
kế
hoạch
quản
lí
tài
chính,
tài
sản,
khai
thác,
sử
dụng
hiệu
quả
cơ
sở
vật
chất,
TBDH
hiện
có,
quản
lí
và
sử
dụng
nguồn
xã
hội
hóa
đúng
mục
đích,
công
khai,
minh
bạch.
Đặc
biệt,
đẩy
mạnh
ứng
dụng
CNTT
và
chuyển
đổi
số
trong
dạy
học
và
quản
lí
theo
hướng
dẫn.
4.
Tổ
chức
đánh
giá,
kiểm
định,
công
khai
chất
lượng,
điều
kiện
đảm
bảo
chất
lượng,
kết
quả
giáo
dục.
5.
Dân
chủ
hóa
mạnh
mẽ
hơn
nữa
công
tác
quản
trị
nhà
trường;
xây
dựng
được
môi
trường
văn
hóa
trong
nhà
trường
dân
chủ
thực
sự,
phát
huy
vai
trò
chủ
động
sáng
tạo
của
đội
ngũ
nhà
giáo,
tìm
kiếm
giải
pháp
để
đổi
mới
giáo
dục
phổ
thông
một
cách
chủ
động,
sáng
tạo
và
hiệu
quả.
6.
Tăng
cường
công
tác
kiểm
tra
nội
bộ
trường
học,
tập
trung
tư
vấn,
thúc
đẩy,
động
viên
đội
ngũ
hoàn
thành
tốt
nhiệm
vụ.
Thực
hiện
nghiêm
túc
các
hướng
dẫn
tại
Công
văn
hướng
dẫn
của
Giáo
dục
và
Đào
tạo
về
việc
Ban
hành
Quy
định
về
công
tác
kiểm
tra
của
Phòng
Giáo
dục
và
Đào
tạo
Lệ
Thủy;
Quyết
định
của
Phòng
Giáo
dục
và
Đào
tạo
về
việc
Ban
hành
kế
hoạch
kiểm
tra
trường
học
năm
học
2022-2023.
Nội
dung
kiểm
tra
nội
bộ
trường
học
của
đơn
vị
trong
năm
học
2022-2023
tập
trung
vào
các
nội
dung
chính
sau:
-
Kiểm
tra
vai
trò
trách
nhiệm
của
người
đứng
đầu,
nhiệm
vụ
hội
đồng
trường;
-
Triển
khai
thực
hiện
Chương
trình
GDPT
ở
các
lớp;
-
Công
tác
xây
dựng
KHGD
của
Tổ
chuyên
môn
và
giáo
viên;
-
Chỉ
đạo
hoạt
động
chuyên
môn
và
các
hoạt
động
giáo
dục
khác
theo
hướng
dẫn
của
Bộ,
Sở,
Phòng
GD&ĐT;
-
Đổi
mới
PPDH,
bồi
dưỡng
đội
ngũ,
kiểm
tra
đánh
giá
kết
quả
học
tập
học
sinh;
-
Hoạt
động
ngoài
giờ
chính
khóa,
dạy
Tin
học,
ngoại
ngữ,
kĩ
năng
sống,
hoạt
động
trải
nghiệm,
tổ
chức
hoạt
động
các
câu
lạc
bộ,
sân
chơi
trí
tuệ,...
-
Đẩy
mạnh
ứng
dụng
CNTT
và
chuyển
đổi
số
trong
giáo
dục;
-
Kiểm
định
chất
lượng
giáo
dục,
xây
dựng
chuẩn
quốc
gia;
-
Kiểm
tra
xây
dựng
và
tổ
chức
hoạt
động
thư
viện
trường
học;
-
Kiểm
tra
CSVC,
TBDH,
y
tế,
công
tác
phòng
chống
thiên
tai,
dịch
bệnh,
an
toàn,
an
ninh
trường
học;
VII.
Công
tác
hội
thi
và
thi
đua
1.
Về
hội
thi
và
chỉ
tiêu
cần
đạt
-
Đối
với
giáo
viên:
+
Tổ
chức
Hội
thi
Giáo
viên
dạy
giỏi,
giáo
viên
chủ
nhiệm
lớp
giỏi
cấp
trường,
cấp
huyện
và
tham
gia
dự
thi
Giáo
viên
chủ
nhiệm
lớp
giỏi
cấp
tỉnh
(theo
Thông
tư
số
22/2019/TT-BGDĐT);
14
đ/c
tham
gia
và
đạt
GVDG
cấp
trường,
2-3
GVDG
cấp
huyện
-
Giáo
viên
tham
gia
cuộc
thi
Xây
dựng
thiết
bị
dạy
học
số
lần
thứ
nhất,
năm
2022.
1-2
sản
phẩm
được
dự
thi
cấp
Quốc
gia
-
CB,
GV
tham
gia
dự
thi
“Tổ
chức
Cuộc
thi
trực
tuyến
tìm
hiểu
các
quy
định
của
pháp
luật
về
phòng,
chống
ma
túy”
trên
địa
bàn
tỉnh
Quảng
Bình.
-
Đối
với
học
sinh:
+
Tham
gia
Hội
khỏe
Phù
Đổng
cấp
trường,
cấp
huyện,
cấp
tỉnh;
Đồng
đội
vị
thứ
<
8
của
huyện.
+
Tham
gia
sân
chơi
giao
lưu
trực
tuyến
“Trạng
Nguyên
Tiếng
Việt”.
“Trạng
Nguyên
Toàn
Tài”,
Olympic
Toán,
Violympic
Tiếng
Anh
(IOE)
trên
internet
dành
cho
học
sinh
tiểu
học
năm
học
2022-2023;
Mỗi
khối
lớp
có
HS
đạt
giải
cấp
huyện.
Giải
nhì
cấp
tỉnh
trở
lên
cấp
tỉnh
và
phấn
đấu
có
1-2
giải
quốc
gia.
+
Tổ
chức
cuộc
thi
“Nói
tiếng
Anh
với
sơ
đồ
tư
duy”
(Speaking
English
with
mindmap
Contest)
dành
cho
học
sinh
tiểu
học
cấp
trường,
cấp
cụm,
cấp
huyện,
cấp
tỉnh.
Phấn
đấu
có
1-2
giải
cấp
huyện
trở
lên
+
Tổ
chức
"Ngày
hội
học
sinh
tiểu
học";
Có
ít
nhất
40%
trên
tổng
số
HS
toàn
trường
đạt
giải
(Tại
trường)
+
Tham
gia
cuộc
thi
do
các
cấp
tổ
chức.
*
Biện
pháp:
-
Giáo
viên
tiếng
Anh
thường
xuyên
ôn
luyện
các
chủ
đề
trong
chương
trình
và
kiến
thức
nâng
cao,
đề
ra
nhiều
dạng
bài
tập
với
đủ
các
nội
dung
và
hình
thức,
đảm
bảo
bốn
kỹ
năng
nghe,
nói,
đọc,
viết.
+
Thi
các
môn
TDTT
thường
xuyên
tập
luyện
rút
kinh
nghiệm
của
năm
học
trước,
nghiên
cứu
rèn
luyện
kỹ
thuật,
động
tác
và
chọn
đúng
khả
năng,
sở
trường
của
học
sinh
để
bồi
dưỡng.
+
Thi
GVDG
cấp
trường:
Chuyên
môn
lên
kế
hoạch
bồi
dưỡng
ngay
từ
đầu
năm,
có
biện
pháp
phân
công
GV
cốt
cán
giúp
đỡ,
hỗ
trợ,
tổ
chức
thi
cấp
trường
nghiêm
túc
để
chọn
lựa
những
giáo
viên
có
năng
lực
thực
sự
tham
gia
cấp
huyện
có
hiệu
quả
vào
năm
sau.
-
Tham
gia
sân
chơi
giao
dục
trực
tuyến
:Phân
công
công
việc
cho
các
thành
viên
trong
ban
tổ
chức,
theo
dõi
chỉ
đạo
sát
sao
nhằm
thực
hiện
bồi
dưỡng
có
hiệu
quả.
Chuyên
môn
xây
dựng
kế
hoạch,
thành
lập
ban
tổ
chức
và
tổ
chức
GVCN
tham
gia
đăng
ký
cho
HS
ngay
từ
đầu
năm.
-
Tham
gia
cuộc
thi
vẽ
tranh
dành
cho
thiếu
nhi
giai
đoạn
I
chủ
đề
“Vững
tin
Việt
Nam”
do
Hội
đồng
Đội
huyện
phát
động.
Chuyên
môn
phân
công
cho
TPT,
giáo
viên
dạy
Mỹ
thuật
nghiên
cứu
để
đề
xuất
các
giải
pháp
để
thực
hiện
có
hiệu
quả
cao.
2.
Công
tác
thi
đua-khen
thưởng:
a)
Chỉ
tiêu:
1.
Đối
với
CB-GV-NV:
-
Đạt
danh
hiệu
CSTĐCS:
đạt
tỷ
lệ
15-20%.
-
Lao
động
tiên
tiến:
đạt
80
-
85%.
2.
Đối
với
tập
thể:
-
Đạt
danh
hiệu
lớp
Tiên
tiến
10/14
lớp.
-
Đơn
vị
Trường:
+
Đăng
ký
đạt
“
Tập
thể
lao
động
xuất
sắc”.
+
Duy
trì
danh
hiệu
Cơ
quan
văn
hóa
cấp
Huyện.
-
Chi
bộ:
Đạt
hoàn
thành
xuất
sắc
nhiệm
vụ
năm
2022
-
Công
đoàn:
Hoàn
thành
xuất
sắc
nhiệm
vụ
-
Chi
đoàn:
Vững
mạnh
Xuất
sắc.
-
Liên
đội:
Mạnh
Xuất
sắc.
b)
Biện
pháp:
1.
Tổ
chức
cho
đội
ngũ:
Học
tập
các
văn
bản
quy
định,
hướng
dẫn
về
các
tiêu
chí
thi
đua.
Tham
gia
xây
dựng
các
tiêu
chí
thi
đua
của
đơn
vị.
2.
Trách
nhiệm
của
tổ
khối
chuyên
môn,
các
tổ
chức
đoàn
thể
trong
nhà
trường
quan
tâm
tích
cực
công
tác
bồi
dưỡng
HSNK,
động
viên
cán
bộ
giáo
viên
nhân
viên
để
thực
hiện
tốt
nhiệm
vụ
giao.
3.
Tham
mưu
với
Hội
khuyến
học
xã
thực
hiện
khen
thưởng
kịp
thời
đối
với
GV-NV
đạt
thành
tích
cao
trong
các
phong
trào
thi
đua.
4.
Đối
với
các
tập
thể
lớp
đạt
danh
hiệu
lớp
tiên
tiến
thực
hiện
chế
độ
thưởng
vào
cuối
năm
học.
5.
Thực
hiện
đánh
giá
xếp
loại
thi
đua:
cuối
kỳ
I,
cuối
năm
học
đảm
bảo
đúng
thực
chất;
chống
bệnh
thành
tích
trong
công
tác
thi
đua
khen
thưởng.
3.
Các
hoạt
động
khác:
1.
Đội
Thiếu
niên
Tiền
phong
Hồ
Chí
Minh,
Nhi
đồng
Hồ
Chí
Minh
tăng
cường
việc
giáo
dục
đạo
đức,
kĩ
năng
sống
thông
qua
các
hoạt
động
ngoài
giờ
lên
lớp
cho
học
sinh.
2.
Tổ
chức,
triển
khai
thực
hiện
có
hiệu
quả
Kế
hoạch
số
2895/KH-UBND
ngày
31/12/2021
của
UBND
tỉnh
về
thực
hiện
Chương
trình
sức
khỏe
học
đường
giai
đoạn
2021-2025
trên
địa
bàn
tỉnh
Quảng
Bình,
Chương
trình
“Y
tế
trường
học
trong
các
cơ
sở
giáo
dục
mầm
non,
phổ
thông
gắn
với
y
tế
cơ
sở
giai
đoạn
2021-2025”.
Triển
khai
tốt
công
tác
y
tế
trường
học,
phòng
tránh
tai
nạn
thương
tích.
Đảm
bảo
các
yêu
cầu
về
phòng
y
tế,
dụng
cụ,
thuốc
sơ
cứu,
điều
kiện
phòng
chống
dịch
bệnh.
Bồi
dưỡng,
nâng
cao
trình
độ
chuyên
môn
nghiệp
vụ
cho
nhân
viên
y
tế.
Sử
dụng
“Sổ
theo
dõi
sức
khỏe,
thể
lực
cho
học
sinh
tiểu
học”
cho
100%
học
sinh,
khám
sức
khỏe
định
kì
2
lần
trong
năm
học
cho
học
sinh.
3.
Về
bảo
hiểm
y
tế
học
sinh:
Thực
hiện
tốt
công
văn
liên
ngành
số
935/LT-BHXH-GD&ĐT
ngày
22
tháng
8
năm
2016
của
Sở
Giáo
dục
và
đào
tạo
quảng
Bình
và
Bảo
hiểm
xã
hội
tỉnh
Quảng
Bình;
Công
văn
số
4122/BGDĐT-GDTC
về
việc
thực
hiện
chỉ
tiêu
bảo
hiểm
y
tế
học
sinh
của
Bộ
Giáo
dục
và
đào
tạo.
4.
Chế
độ
thông
tin,
báo
cáo:
Tổ
văn
phòng
phụ
trách,
xử
lý
công
văn
đi-đến
để
thực
hiện
nghiêm
túc
các
quy
định
báo
cáo
đảm
bảo
nội
dung,
hình
thức
biểu
mẫu
quy
định,
số
liệu
chính
xác,
đúng
thời
gian
theo
chế
độ
thông
tin
định
kỳ,
đột
xuất
do
PGD
quy
định.
C.
TỔ
CHỨC
THỰC
HIỆN
1.
Các
tổ
chức
trong
nhà
trường,
CB,
GV,
NV
xây
dựng
Kế
hoạch
thực
hiện
nhiệm
vụ
năm
học,
cụ
thể
hóa
các
nhiệm
vụ
năm
học
và
triển
khai
thực
hiện
theo
chức
năng
nhiệm
vụ
của
mình.
2.
Nhà
trường
tham
mưu
với
chính
quyền
địa
phương
huy
động
sự
đóng
góp
từ
cha
mẹ
học
sinh
và
các
tổ
chức,
cá
nhân
hỗ
trợ
nhằm
tăng
cường
cơ
sở
vật
chất,
thiết
bị
dạy
học
nhằm
đảm
bảo
đủ
các
điều
kiện,
tiêu
chuẩn
phấn
đấu
trường
đạt
chuẩn
quốc
gia
mức
độ
I
sau
5
năm
.
MỘT
SỐ
KIẾN
NGHỊ,
ĐỀ
XUẤT
1.
Đối
với
UBND
tỉnh,
UBND
huyện
và
Phòng
TC-KH,
UBND
xã
-
Hỗ
trợ
nguồn
vốn
để
xây
dựng
dãy
nhà
2
tầng
để
đảm
bảo
đủ
số
phòng
học
và
phòng
hiệu
bộ
theo
thông
tư
13,
và
thông
tư
14.
-
Bố
trí
đủ
định
biên
theo
tỉ
lệ
1,4
để
nhà
trường
thực
hiện
tốt
nhiệm
vụ
năm
học
2.
Đối
với
Phòng
GD&ĐT
Lệ
Thuỷ
-
Tư
vấn,
hỗ
trợ
cho
đơn
vị
về
công
tác
nâng
cao
chất
lượng
dạy
học
bộ
môn
Tiếng
Anh
và
BD
năng
lực
Tiếng
Anh
cho
đội
ngũ
GV-Tổ
chuyên
môn.
3.
Đối
với
cha
mẹ
học
sinh
-
Tiếp
tục
tăng
cường
phối
hợp
với
nhà
trường,
GVCN
lớp
để
nâng
cao
chất
lượng
giáo
dục
đạo
đức,
chất
lượng
văn
hoá
cho
học
sinh.
Năm
học
2022-2023
trường
TH
số
1
Hồng
Thủy
có
những
thuận
lợi
cơ
bản
nhưng
cũng
không
ít
khó
khăn.
Chúng
tôi
tin
tưởng
rằng
với
sự
quan
tâm
lãnh
chỉ
đạo
trực
tiếp
của
Lãnh
đạo
Đảng,
Chính
quyền
địa
phương,
Phòng
GD&ĐT
Lệ
Thủy;
Sự
phối
hợp
chặt
chẽ
của
các
ban
ngành
đoàn
thể
địa
phương
các
đơn
vị
trường
học
trên
địa
bàn,
sự
quan
tâm
của
CMHS;
Sự
nổ
lực
phấn
đấu
của
tập
thể
cán
bộ,
giáo
viên,
nhân
viên
nhất
định
chúng
ta
sẽ
thực
hiện
thắng
lợi
nhiệm
vụ
năm
học
đã
đề
ra.
HIỆU
TRƯỞNG
Nơi
nhận:
-
PGD&ĐT;
-
UBND
xã;
-
Lãnh
đạo;
-
Đăng
WEB;
-
Lưu
VP.
Trần
Văn
Duẩn
LỊCH
CHỈ
ĐẠO
NĂM
HỌC
2022-2023
ĐƠN
VỊ:
TRƯỜNG
TIỂU
HỌC
SỐ
1
HỒNG
THUỶ
Thời
gian |
Nội
dung
công
việc |
Tháng
8/2022 |
-
Tựu
trường,
kiểm
tra,
chỉ
đạo
việc
chuẩn
bị
cho
việc
dạy
học
và
khai
giảng
năm
học
mới;
-
Rà
soát
bổ
sung
hồ
sơ
năm
2021
đón
Đoàn
kiểm
tra
Bộ
GD&ĐT,
điều
tra
PCGD,
XMC
năm
2022;
-
Phân
công
kiểm
định
chất
lượng
giáo
dục,
xây
dựng
chuẩn
QG;
-
Tham
gia
tập
huấn
phần
mềm
CSDL
ngành;
-
Hoàn
chỉnh
và
gửi
kết
quả
tham
gia
TBDH
số
lần
thứ
nhất;
(
đ/c
Thương,
đ/c
Dung)
-
Xây
dựng
CTGDPT
các
môn
học
theo
CTGDPT
2018
và
CTGDPT
2006.(
TTCM,PHT) |
Tháng
9/2022 |
-
Xây
dựng
và
triển
khai
KH
giáo
dục
nhà
trường,
CT
dạy
học;
(HT)
-
Tổ
chức
hội
nghị
Cán
bộ
viên
chức
đầu
năm
học;
(30/9/2022)
-
Xây
dựng
KHSH
chuyên
môn
cấp
trường,
tổ
khối
CM;
(
PHT,
TCM)
-
Triển
khai
chuyên
đề
dạy
học
tích
hợp
PTTNBM
(
TTCM)
-
CB,
GV
tham
gia
dự
thi
“Tổ
chức
Cuộc
thi
trực
tuyến
tìm
hiểu
các
quy
định
của
pháp
luật
về
phòng,
chống
ma
túy”
trên
địa
bàn
tỉnh
Quảng
Bình;
-
Các
lớp
tham
gia
sân
chơi
trí
tuệ
“Trạng
nguyên
Tiếng
Việt”
(8/9),
“Trạng
nguyên
toàn
tài”,
Violympic
Toán
TV
(13/9)
và
Toán
TA
(20/9)-Vòng
1),
IOE
(15/8)
năm
học
2022-2023.
|
Tháng
10/2022 |
-
Nộp
hồ
sơ
Hội
nghị
công
chức
đầu
năm
và
Bản
đăng
kí
thi
đua
tập
thể,
cá
nhân
năm
học
2022-2023;
(
đ/c
Trần
Tuyên)
-
Báo
cáo
số
liệu
đầu
năm
trên
csdl.moet.gov.vn
trước
14/10;
(
đ/c
Trần
Tuyên)
-
Kiểm
tra
nội
bộ;
(
có
lịch
riêng)
-
Kiểm
định
chất
lượng
giáo
dục,
xây
dựng
chuẩn
QG;
-
Báo
cáo
thống
kê
Phổ
cập
bơi
an
toàn;
(
đ/c
Thu)
-
Thi
Olympic
Toán
Vòng
2;
vòng
3
TTV
(25/10);
-
Sinh
hoạt
chuyên
môn
liên
trường
tại
TH
Ngư
Bắc
-
Triển
khai
chuyên
đề
dạy
học
Tiếng
Anh
(lần
1):
Sử
dụng
Sơ
đồ
tư
duy
trong
dạy
học
kĩ
năng
nói
và
viết.(
đ/c
Cẩm
Nhung) |
Tháng
11/2022 |
-
Sinh
hoạt
chuyên
môn
liên
trường
tại
TH&
THCS
Cam
Thuỷ
-
Kiểm
tra
nội
bộ;
-
Huyện
kiểm
tra
PCGD,
XMC
năm
2022;
-
Nhân
rộng
mô
hình
mới
-
Tổ
chức
các
hoạt
động
chào
mừng
20/11;
-
Thi
Olympic
Vòng
3
(TTA)
01/10;
Toán
Vòng
4
TTV
(15/11);
Vòng
(Toán
TA)
22/11;
-
Thi
cấp
trường
Trạng
nguyên
toàn
tài
(9/11);
-
Tỉnh
kiểm
tra
công
nhận
PCGD,
XMC
năm
2022;
-
Thi
GVDG,
thi
GVCNLG
cấp
trường; |
Tháng
12/2022 |
-
Kiểm
tra
chuyên
đề
trường
học;
-
Sinh
hoạt
chuyên
môn
liên
trường;
-
Các
trường
thi
GVDG,
thi
GVCNLG
cấp
trường;
-
Thi
“Nói
tiếng
Anh
thông
qua
Sơ
đồ
tư
duy”
cấp
trường,
cụm;
-
Tổ
chức
thi
Trạng
nguyên
Tiếng
Việt
cấp
trường
(26/12);
-
Thi
IOE
cấp
trường
(01-03/12);
-
Thi
Olympic
Toán
Vòng
5
(6/12),
Vòng
6
(Toán
TV)
27/12;
-
Thi
Trạng
nguyên
toàn
tài
cấp
huyện
(7/12);
-
Thi
Trạng
nguyên
toàn
tài
cấp
tỉnh
(28/12)
-
làm
hồ
sơ
kiểm
định
chất
lượng
giáo
dục,
xây
dựng
chuẩn
QG;
-
Sinh
hoạt
chuyên
môn
liên
trường
tại
TH
Thanh
Thuỷ |
Tháng
1/2023 |
-
Kiểm
tra,
đánh
giá
học
kì
1,
Sơ
kết
học
kỳ
I;
-
Kiểm
tra
nội
bộ;
-
BD
GVDG
dự
thi
cấp
huyện
;
-
Thi
IOE
cấp
huyện
(13-14/1);
-
Báo
cáo
số
liệu
giữa
năm,
chất
lượng,
báo
cáo
sơ
kết
học
kỳ
I;
(
đ/c
Tuyên)
-
Đăng
kí
đánh
giá
ngoài,
kiểm
tra
công
nhận
CQG:
(
đ/c
Thu)
-
Đánh
giá
ngoài
môn
Tiếng
Anh
3,4,5;
-
Sinh
hoạt
chuyên
môn
liên
trường
tại
TH
số
1
Hồng
Thuỷ
-
Triển
khai
dạy
học
Tiếng
Anh
(lần
2):
Chuyển
đổi
số
trong
dạy
học
tiếng
Anh;
(
đ/c
Linh)
-
Thi
Olympic
Toán
Vòng
6
(Toán
TA)
3/1; |
Tháng
2/2023 |
-
Kiểm
tra
nội
bộ;
-
BD
GVDG
dự
thi
cấp
huyện;
-
Tham
gia
dự
thi
Giáo
viên
chủ
nhiệm
lớp
giỏi
cấp
huyện.
-
Tổ
chức
Ngày
hội
học
sinh
tiểu
học
tại
trường;
-
Làm
hồ
sơ
kiểm
định
chất
lượng
giáo
dục,
xây
dựng
chuẩn
QG
-
HKPĐ
cấp
huyện.(
đ/c
Ngọc
Tuyên)
-
Thi
“Nói
tiếng
Anh
thông
qua
Sơ
đồ
tư
duy”
cấp
huyện;
(
đ/c
Nhung,
đ/c
Linh)
-
Thi
Hương
Trạng
nguyên
Tiếng
Việt
(13/2);
-
Thi
Olympic
Toán
Vòng
7
(7/2-9/2),
Vòng
8
(21-22/2);
-
Nộp
hồ
sơ
đề
nghị
kiểm
tra
thư
viện.(
đ/c
Thu)
-
Sở
GD&ĐT
kiểm
tra
thư
viện
trường
học
cho
đến
tháng
4
năm
2023.
-
Sinh
hoạt
chuyên
môn
liên
trường
tại
TH
số
2
Hồng
Thuỷ |
Tháng
3/2023 |
-
Kiểm
tra
nội
bộ;
-
Thi
GVDG
cấp
huyện;
-
Bồi
dưỡng
GV
tham
gia
dự
thi
GVCNLG
cấp
tỉnh;
-
Thi
“Nói
tiếng
Anh
thông
qua
Sơ
đồ
tư
duy”
cấp
tỉnh;
-
Thi
IOE
cấp
tỉnh
(03-04/3);
-
Thi
Hội
Trạng
nguyên
Tiếng
Việt
cấp
tỉnh
(13/3);
-
Thi
Olympic
Toán
Vòng
9
(14/3-15/3);
-
HKPĐ
cấp
tỉnh;
-
Hoạt
động
chào
mừng
ngày
26/3.(
Hò
khoan
Lệ
Thuỷ,
mỗi
lớp
1
tiết
mục) |
Tháng
4/2023 |
-
Thi
GVCNLG
cấp
tỉnh;
-
Tỉnh
kiểm
tra
thư
viện.
-
Thi
“Nói
tiếng
Anh
thông
qua
Sơ
đồ
tư
duy”
cấp
tỉnh;
-
Thi
IOE
cấp
quốc
gia
(7/4);
-
Thi
Olympic
Toán
Vòng
10
(9/4);
-
Thi
Đình
Trạng
nguyên
Tiếng
Việt
(27/4)
|
Tháng
5/2023 |
-
Đăng
kí
đánh
giá
ngoài,
kiểm
tra
công
nhận
CQG:
TH
Lệ
Ninh,
TH
Hoa
Thuỷ,
TH
số
1
Hồng
Thuỷ;
-
Đánh
giá
"Trường
học
thân
thiện,
học
sinh
tích
cực"
và
"Trường
học
An
toàn";
kiểm
tra
thi
đua;
-
Nghiệm
thu,
chuyển
giao
chất
lượng
các
lớp,
cuối
cấp.
Kiểm
tra
định
kì
cuối
năm
bộ
môn
tiếng
Anh
cho
học
sinh
lớp
3,4,5
theo
đề
của
Phòng
GD&ĐT
(riêng
lớp
5
khảo
sát
đầu
ra
sử
dụng
định
dạng
đề
thi
mới
để
khảo
sát
NLNN
đầu
ra
bậc
1);
-
Báo
cáo
số
liệu
cuối
năm
học;
-
Nộp
báo
cáo
tổng
kết
năm
học;
-
Triển
khai
hoạt
động
hè
2023;
-
Tổng
kết
năm
học
(trước
30/5);
-
Xét
công
nhận
HTCT
Tiểu
học
lần
1
(nộp
b/c
trước
01/6);
|
Tháng
6/2023 |
-
Báo
cáo
thống
kê
Phổ
cập
bơi
an
toàn. |
Tháng
7+8/2023 |
-
Tuyển
sinh
lớp
1
năm
học
2023-2024;
-
Duyệt
kế
hoạch
phát
triển
năm
học
2023-2024;
-
Xét
lên
lớp,
HTCT
Tiểu
học
lần
2,
hoàn
chỉnh
công
tác
tuyển
sinh
lớp
1
báo
PGD;
-
Báo
cáo
kết
quả
xét
lên
lớp
HTCTTH
lần
2;
-
Bồi
dưỡng
chuyên
môn. |
(Lịch
hoạt
động
có
thể
điều
chỉnh)
1
Nghị
quyết
số
128/NQ-CP
ngày
11/10/2021
của
Chính
phủ;
Nghị
quyết
số
38/NQ-CP
ngày
17/3/2022
của
Chính
phủ
về
Chương
trình
phòng,
chống
dịch
COVID-19.
[2]
Kế
hoạch
số
353/KH-BGD
ĐT
ngày
29/3/2022.
[3]
Thực
hiện
đổi
mới
quản
lý,
quản
trị
trường
học
được
quy
định
tại
Nghị
định
số
24/2021/NĐ-CP
ngày
23/3/2021
quy
định
việc
quản
lý
trong
cơ
sở
giáo
dục
mầm
non
và
cơ
sở
giáo
dục
phổ
thông
công
lập
và
Thông
tư
số
28/2020/TT-BGDĐT
ngày
04/9/2020
của
Bộ
trưởng
Bộ
GDĐT
ban
hành
Điều
lệ
trường
tiểu
học.
[4]
Công
văn
số
2345/BGDĐT-GDTH
ngày
7/6/2021
của
Bộ
Giáo
dục
và
Đào
tạo
về
việc
hướng
dẫn
xây
dựng
kế
hoạch
giáo
dục
nhà
trường.
[5]
Công
văn
số
3036/BGDĐT-GDTH
ngày
20/7/2021
về
việc
tăng
cường
chỉ
đạo
thực
hiện
nội
dung
giáo
dục
của
địa
phương
cấp
Tiểu
học;
Công
văn
số
3535/BGDĐT-GDTH
ngày
19/8/2019
về
việc
hướng
dẫn
thực
hiện
nội
dung
Hoạt
động
trải
nghiệm
ở
cấp
tiểu
học;
Công
văn
số
3539/BGDĐT-GDTH
ngày
19/8/2019
về
việc
hướng
dẫn
tổ
chức
dạy
học
Tin
học
và
tổ
chức
hoạt
động
tin
học
ở
cấp
tiểu
học;
Công
văn
số
681/BGDĐT-GDTH
ngày
04/3/3020
về
việc
hướng
dẫn
tổ
chức
dạy
học
môn
Tiếng
Anh
tự
chọn
lớp
1,
lớp
2;
Công
văn
số
816/BGDĐT-GDTH
ngày
09/3/2022
về
việc
tổ
chức
dạy
học
môn
Tiếng
Anh
và
môn
Tin
học
theo
Chương
trình
GDPT
2018
cấp
tiểu
học;
Công
văn
số
1315/BGDĐT-GDTH
ngày
16/4/2020
về
việc
hướng
dẫn
sinh
hoạt
chuyên
môn
thực
hiện
Chương
trình
giáo
dục
phổ
thông
cấp
Tiểu
học.
[6]
Thông
tư
số
37/2021/TT-BGDĐT
ngày
30/12/2021
ban
hành
Danh
mục
thiết
bị
dạy
học
tối
thiểu
cấp
Tiểu
học.
[7]
Tiếng
Việt,
Toán,
Đạo
đức,
Tự
nhiên
và
Xã
hội,
Giáo
dục
thể
chất,
Âm
nhạc,
Mĩ
thuật,
Tin
học,
Công
Nghệ,
Tiếng
Anh,
Hoạt
động
trải
nghiệm.
[8]
Tiếng
dân
tộc
thiểu
số,
Ngoại
ngữ
1.
[9]
Công
văn
số
681/BGDĐT-GDTH
ngày
04/3/3020
về
việc
hướng
dẫn
tổ
chức
dạy
học
môn
Tiếng
Anh
tự
chọn
lớp
1,
lớp
2;
Công
văn
số
816/BGDĐT-GDTH
ngày
09/3/2022
về
việc
tổ
chức
dạy
học
môn
Tiếng
Anh
và
môn
Tin
học
theo
Chương
trình
giáo
dục
phổ
thông
2018
cấp
tiểu
học.
[10]
Quyết
định
số
3321/QĐ-BGDĐT
ngày
12/8/2010
của
Bộ
trưởng
Bộ
GDĐT
về
việc
ban
hành
Chương
trình
thí
điểm
tiếng
Anh
tiểu
học.
[11]
Công
văn
số
4329/BGDĐT-GDTH
ngày
27/6/2013
về
việc
chấn
chỉnh
việc
sử
dụng
SGK,
tài
liệu
dạy
Tiếng
Anh
tiểu
học.
[12]
Công
văn
số
3539/BGDĐT-GDTH
ngày
19/8/2019
về
việc
hướng
dẫn
tổ
chức
dạy
học
Tin
học
và
tổ
chức
hoạt
động
tin
học
ở
cấp
tiểu
học;
Công
văn
số
681/BGDĐT-GDTH
ngày
04/3/3020
về
việc
hướng
dẫn
tổ
chức
dạy
học
môn
Tiếng
Anh
tự
chọn
lớp
1,
lớp
2.
[13]
Theo
Công
văn
số
4068/BGDĐT-GDTrH
ngày
18/8/2016
về
việc
triển
khai
mô
hình trường
học
mới
từ
năm
học
2016-2017;
Công
văn
số
3459/BGDĐT-GDTrH
ngày
08/8/2017
về
việc
rà
soát,
đảm
bảo
các
điều
kiện
thực
hiện
mô
hình
trường
học
mới;
Công
văn
số
1452/UNBD-VX
ngày
05/9/2016
của
UBND
tỉnh
về
thực
hiện
mô
hình
trường
học
mới
trên
địa
bàn
tỉnh
[14]
Theo
hướng
dẫn
tại
Công
văn
số
3535/BGDĐT-GDTrH
ngày
27/5/2013
về
việc
hướng
dẫn
triển
khai
thực
hiện
phương
pháp
“Bàn
tay
nặn
bột”
và
các
phương
pháp
dạy
học
tích
cực
khác,
trong
đó
các
nhà
trường
chú
trọng
chủ
động
thực
hiện
việc
sắp
xếp
lại
nội
dung
dạy
học
một
cách
phù
hợp,
thuận
lợi
để
áp
dụng
phương
pháp
Bàn
tay
nặn
bột.
[15]
Theo
hướng
dẫn
tại
Công
văn
số
2070/BGDĐT-GDTH
ngày
12/5/2016
về
việc
triển
khai
dạy
học
Mĩ
thuật
theo
phương
pháp
mới
ở
tiểu
học,
trung
học
cơ
sở.
[16]
Theo
hướng
dẫn
tại
Công
văn
số
3175/BGDĐT-GDTrH
ngày
21/7/2021
về
việc
hướng
dẫn
đổi
mới
phương
pháp
dạy
học
và
kiểm
tra,
đánh
giá
môn
Ngữ
văn
ở
trường
phổ
thông.
[17]
Theo
hướng
dẫn
tại
Công
văn
số
1315/BGDĐT-GDTH
ngày
16/4/2020
về
việc
hướng
dẫn
sinh
hoạt
chuyên
môn
thực
hiện
Chương
trình
giáo
dục
phổ
thông
cấp
Tiểu
học.
[18]
Giáo
dục
địa
phương,
giáo
dục
an
toàn
giao
thông,
giáo
dục
bảo
vệ
môi
trường,
giáo
dục
chăm
sóc
mắt
và
phòng
chống
mù
lòa
cho
học
sinh
tiểu
học
(theo
Quyết
định
số
1078/QĐ-BGDĐT
ngày
29/4/2020
của
Bộ
trưởng
Bộ
GDĐT),
giáo
dục
về
quyền
con
người…
[19]
Nghị
định
86/2018/NĐ-CP
ngày
06/06/2018
quy
định
về
hợp
tác,
đầu
tư
của
nước
ngoài
trong
lĩnh
vực
giáo
dục
(đối
với
các
cơ
sở
giáo
dục
tư
thục);
Thông
tư
số
04/2020/TT-BGDĐT
ngày
18/3/2020
về
quy
định
một
số
điều
của
Nghị
định
số
86/2018/NĐ-CP.
[20]
Công
văn
số
430/BGDĐT-GDTH
ngày
30/01/2019
nhằm
hình
thành
thói
quen
đọc
sách,
phát
triển
năng
lực,
phẩm
chất
và
tăng
cường
ngôn
ngữ
tiếng
Việt
cho
học
sinh
tiểu
học;
Công
văn
số
5750/BGDĐT-GDTH
ngày
31/12/2020
về
việc
tổ
chức
các
hoạt
động
thư
viện
trong
trường
tiểu
học
từ
năm
học
2020
–
2021.