Ngày
03/12/2004,
Chủ
tịch
Quốc
hội
đã
kí
ban
hành
Luật
số
32/2004/QH11
về
Luật
an
ninh
quốc
gia.
BBT
giới
thiệu
toàn
văn
Luật
số
32/2004/QH11.
LUẬT
CỦA
QUỐC
HỘI
NƯỚC
CỘNG
HOÀ
XÃ
HỘI
CHỦ
NGHĨA
VIỆT
NAM
SỐ
32/2004/QH11
NGÀY
03
THÁNG
12
NĂM
2004
VỀ
AN
NINH
QUỐC
GIA
Căn
cứ
vào
Hiến
pháp
nước
Cộng
hoà
xã
hội
chủ
nghĩa
Việt
Nam
năm
1992
đã
được
sửa
đổi,
bổ
sung
theo
Nghị
quyết
số
51/2001/QH10
ngày
25
tháng
12
năm
2001
của
Quốc
hội
khoá
X,
kỳ
họp
thứ
10;
Luật
này
quy
định
về
an
ninh
quốc
gia.
Chương
1:
NHỮNG
QUY
ĐỊNH
CHUNG
Điều
1.
Phạm
vi
điều
chỉnh
Luật
này
quy
định
về
chính
sách
an
ninh
quốc
gia;
nguyên
tắc,
nhiệm
vụ,
biện
pháp
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia;
quyền,
nghĩa
vụ,
trách
nhiệm
của
cơ
quan,
tổ
chức,
công
dân
trong
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia.
Điều
2.
Đối
tượng
áp
dụng
Luật
này
áp
dụng
đối
với
cơ
quan,
tổ
chức,
công
dân
nước
Cộng
hoà
xã
hội
chủ
nghĩa
Việt
Nam;
cá
nhân,
tổ
chức
nước
ngoài,
tổ
chức
quốc
tế
cư
trú,
hoạt
động
trên
lãnh
thổ
nước
Cộng
hoà
xã
hội
chủ
nghĩa
Việt
Nam;
trong
trường
hợp
điều
ước
quốc
tế
mà
Cộng
hoà
xã
hội
chủ
nghĩa
Việt
Nam
ký
kết
hoặc
gia
nhập
quy
định
khác
thì
áp
dụng
theo
điều
ước
quốc
tế
đó.
Điều
3.
Giải
thích
từ
ngữ
Trong
Luật
này,
các
từ
ngữ
dưới
đây
được
hiểu
như
sau:
1.
An
ninh
quốc
gia
là
sự
ổn
định,
phát
triển
bền
vững
của
chế
độ
xã
hội
chủ
nghĩa
và
Nhà
nước
Cộng
hoà
xã
hội
chủ
nghĩa
Việt
Nam,
sự
bất
khả
xâm
phạm
độc
lập,
chủ
quyền,
thống
nhất,
toàn
vẹn
lãnh
thổ
của
Tổ
quốc.
2.
Bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia
là
phòng
ngừa,
phát
hiện,
ngăn
chặn,
đấu
tranh
làm
thất
bại
các
hoạt
động
xâm
phạm
an
ninh
quốc
gia.
3.
Hoạt
động
xâm
phạm
an
ninh
quốc
gia
là
những
hành
vi
xâm
phạm
chế
độ
chính
trị,
chế
độ
kinh
tế,
nền
văn
hoá,
an
ninh,
quốc
phòng,
đối
ngoại,
độc
lập,
chủ
quyền,
thống
nhất,
toàn
vẹn
lãnh
thổ
của
nước
Cộng
hoà
xã
hội
chủ
nghĩa
Việt
Nam.
4.
Nguy
cơ
đe
doạ
an
ninh
quốc
gia
là
những
nhân
tố
bên
trong,
bên
ngoài
lãnh
thổ
Việt
Nam
có
khả
năng
thực
tế
gây
nguy
hại
cho
an
ninh
quốc
gia
của
nước
Cộng
hoà
xã
hội
chủ
nghĩa
Việt
Nam.
5.
Cơ
quan
chuyên
trách
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia
là
cơ
quan
chỉ
đạo,
chỉ
huy
và
đơn
vị
nghiệp
vụ
thuộc
lực
lượng
vũ
trang
nhân
dân
được
giao
nhiệm
vụ
chuyên
trách
làm
tham
mưu,
tổ
chức,
trực
tiếp
thực
hiện
nhiệm
vụ
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia.
6.
Cán
bộ
chuyên
trách
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia
là
sĩ
quan,
hạ
sĩ
quan
của
cơ
quan
chuyên
trách
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia
được
giao
nhiệm
vụ
chuyên
trách
làm
tham
mưu,
tổ
chức,
trực
tiếp
thực
hiện
nhiệm
vụ
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia.
7.
Biện
pháp
nghiệp
vụ
là
biện
pháp
công
tác
của
cơ
quan
chuyên
trách
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia
được
thực
hiện
theo
quy
định
của
pháp
luật.
8.
Mục
tiêu
quan
trọng
về
an
ninh
quốc
gia
là
những
đối
tượng,
địa
điểm,
công
trình,
cơ
sở
về
chính
trị,
an
ninh,
quốc
phòng,
kinh
tế,
khoa
học
-
kỹ
thuật,
văn
hoá,
xã
hội
thuộc
danh
mục
cần
được
bảo
vệ
do
pháp
luật
quy
định.
9.
Nền
an
ninh
nhân
dân
là
sức
mạnh
về
tinh
thần,
vật
chất,
sự
đoàn
kết
và
truyền
thống
dựng
nước,
giữ
nước
của
toàn
dân
tộc
được
huy
động
vào
sự
nghiệp
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia,
trong
đó
lực
lượng
chuyên
trách
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia
làm
nòng
cốt.
10.
Thế
trận
an
ninh
nhân
dân
là
việc
tổ
chức,
bố
trí
lực
lượng
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia
và
các
nguồn
lực
cần
thiết
để
chủ
động
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia.
Điều
4.
Chính
sách
an
ninh
quốc
gia
1.
Nhà
nước
Cộng
hòa
xã
hội
chủ
nghĩa
Việt
Nam
thực
hiện
chính
sách
hòa
bình,
hữu
nghị,
mở
rộng
giao
lưu
và
hợp
tác
với
tất
cả
các
nước
trên
cơ
sở
tôn
trọng
độc
lập,
chủ
quyền
và
toàn
vẹn
lãnh
thổ
của
nhau,
không
can
thiệp
vào
công
việc
nội
bộ
của
nhau,
bình
đẳng
và
cùng
có
lợi.
2.
Nhà
nước
có
chính
sách
xây
dựng
khối
đại
đoàn
kết
toàn
dân
tộc;
phát
triển
kinh
tế,
văn
hoá,
xã
hội,
khoa
học,
công
nghệ,
an
ninh,
quốc
phòng,
đối
ngoại
vững
mạnh,
giữ
vững
ổn
định
chính
trị
để
bảo
đảm
an
ninh
quốc
gia.
Điều
5.
Nguyên
tắc
hoạt
động
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia
1.
Tuân
thủ
Hiến
pháp,
pháp
luật,
bảo
đảm
lợi
ích
của
Nhà
nước,
quyền
và
lợi
ích
hợp
pháp
của
tổ
chức,
cá
nhân.
2.
Đặt
dưới
sự
lãnh
đạo
của
Đảng
Cộng
sản
Việt
Nam,
sự
quản
lý
thống
nhất
của
Nhà
nước;
huy
động
sức
mạnh
tổng
hợp
của
hệ
thống
chính
trị
và
toàn
dân
tộc,
lực
lượng
chuyên
trách
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia
làm
nòng
cốt.
3.
Kết
hợp
chặt
chẽ
giữa
nhiệm
vụ
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia
với
nhiệm
vụ
xây
dựng,
phát
triển
kinh
tế,
văn
hoá,
xã
hội;
phối
hợp
có
hiệu
quả
hoạt
động
an
ninh,
quốc
phòng
và
đối
ngoại.
4.
Chủ
động
phòng
ngừa,
chủ
động
đấu
tranh
làm
thất
bại
mọi
âm
mưu
và
hoạt
động
xâm
phạm
an
ninh
quốc
gia.
Điều
6.
Xây
dựng
lực
lượng
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia
1.
Nhà
nước
xây
dựng
lực
lượng
chuyên
trách
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia
cách
mạng,
chính
quy,
tinh
nhuệ,
từng
bước
hiện
đại
làm
nòng
cốt
thực
hiện
nhiệm
vụ
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia.
2.
Cơ
quan,
tổ
chức
trong
phạm
vi
nhiệm
vụ,
quyền
hạn
của
mình
có
trách
nhiệm
xây
dựng
lực
lượng
công
an
xã,
dân
quân
tự
vệ,
bảo
vệ
cơ
quan,
doanh
nghiệp,
bảo
vệ
dân
phố,
dân
phòng
tham
gia
hoạt
động
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia
theo
quy
định
của
pháp
luật.
Điều
7.
Bảo
đảm
điều
kiện
cho
hoạt
động
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia
Nhà
nước
bảo
đảm
ngân
sách
và
cơ
sở
vật
chất
cho
các
hoạt
động
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia
trong
mọi
tình
huống,
ưu
tiên
các
địa
bàn
chiến
lược,
xung
yếu,
quan
trọng
về
an
ninh
quốc
gia;
có
chính
sách
huy
động
thành
tựu
khoa
học
và
công
nghệ
phục
vụ
hoạt
động
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia.
Điều
8.
Trách
nhiệm,
nghĩa
vụ
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia
Bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia
là
sự
nghiệp
của
toàn
dân.
Cơ
quan,
tổ
chức,
công
dân
có
trách
nhiệm,
nghĩa
vụ
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia
theo
quy
định
của
pháp
luật.
Điều
9.
Chế
độ,
chính
sách
đối
với
cơ
quan,
tổ
chức,
cá
nhân
trong
hoạt
động
bảo
vệ
an
ninh
quốc gia
1.
Nhà
nước
bảo
vệ,
giữ
bí
mật
cho
cán
bộ,
chiến
sĩ
thuộc
lực
lượng
chuyên
trách
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia
và
cơ
quan,
tổ
chức,
cá
nhân
tham
gia
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia.
2.
Cơ
quan,
tổ
chức,
cá
nhân
trong
hoạt
động
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia
có
thành
tích
thì
được
khen
thưởng,
bị
tổn
hại
về
danh
dự
thì
được
khôi
phục,
bị
thiệt
hại
về
tài
sản
thì
được
đền
bù;
người
bị
thương
tích,
tổn
hại
về
sức
khỏe,
bị
thiệt
hại
về
tính
mạng
thì
bản
thân
và
gia
đình
được
hưởng
chế
độ,
chính
sách
theo
quy
định
của
pháp
luật.
Điều
10.
Tuyên
truyền,
giáo
dục
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia
1.
Chính
phủ,
các
bộ,
cơ
quan
ngang
bộ,
cơ
quan
thuộc
Chính
phủ
và
Uỷ
ban
nhân
dân
các
cấp
có
trách
nhiệm
tổ
chức,
chỉ
đạo
công
tác
tuyên
truyền,
giáo
dục
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia.
2.
Cơ
quan
thông
tin,
tuyên
truyền
có
trách
nhiệm
tổ
chức
tuyên
truyền,
phổ
biến
pháp
luật
và
nâng
cao
ý
thức
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia
cho
toàn
dân.
3.
Cơ
quan,
tổ
chức
trong
phạm
vi
nhiệm
vụ,
quyền
hạn
của
mình
có
trách
nhiệm
tuyên
truyền,
giáo
dục,
vận
động
công
dân
Việt
Nam,
người
Việt
Nam
định
cư
ở
nước
ngoài
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia.
4.
Giáo
dục
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia
là
một
nội
dung
giáo
dục
quốc
dân.
Cơ
quan
quản
lý
nhà
nước
về
giáo
dục
và
đào
tạo
có
trách
nhiệm
đưa
nội
dung
giáo
dục
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia
vào
chương
trình
dạy
học
trong
nhà
trường
và
các
cơ
sở
giáo
dục
khác
phù
hợp
với
ngành
học,
cấp
học.
Điều
11.
Hợp
tác
quốc
tế
trong
lĩnh
vực
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia
Nhà
nước
Cộng
hoà
xã
hội
chủ
nghĩa
Việt
Nam
thực
hiện
chính
sách
hợp
tác
quốc
tế
đa
phương,
song
phương
với
các
nước,
các
tổ
chức
quốc
tế
trong
hoạt
động
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia
phù
hợp
với
pháp
luật
Việt
Nam
và
pháp
luật
quốc
tế;
thực
hiện
các
điều
ước
quốc
tế
liên
quan
đến
lĩnh
vực
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia
mà
Cộng
hoà
xã
hội
chủ
nghĩa
Việt
Nam
ký
kết
hoặc
gia
nhập.
Điều
12.
Chính
sách
xử
lý
các
hành
vi
xâm
phạm
an
ninh
quốc
gia
1.
Mọi
hành
vi
xâm
phạm
an
ninh
quốc
gia
đều
phải
bị
xử
lý
nghiêm
minh,
kịp
thời
theo
đúng
quy
định
của
pháp
luật.
Người
chủ
mưu,
cầm
đầu,
chỉ
huy,
ngoan
cố
chống
đối
thì
bị
nghiêm
trị.
2.
Người
bị
ép
buộc,
lừa
gạt,
lôi
kéo
nhận
làm
việc
cho
tổ
chức,
cá
nhân
để
hoạt
động
xâm
phạm
an
ninh
quốc
gia
mà
tự
thú,
thành
khẩn
khai
báo
thì
được
khoan
hồng;
nếu
lập
công
thì
được
khen
thưởng.
3.
Người
nước
ngoài
có
hành
vi
xâm
phạm
an
ninh
quốc
gia
của
Việt
Nam
ở
ngoài
lãnh
thổ
Việt
Nam
có
thể
bị
xử
lý
theo
pháp
luật
của
nước
Cộng
hoà
xã
hội
chủ
nghĩa
Việt
Nam
trong
trường
hợp
điều
ước
quốc
tế
mà
Cộng
hoà
xã
hội
chủ
nghĩa
Việt
Nam
ký
kết
hoặc
gia
nhập
có
quy
định.
Điều
13.
Các
hành
vi
bị
nghiêm
cấm
1.
Tổ
chức,
hoạt
động,
câu
kết,
xúi
giục,
khống
chế,
kích
động,
mua
chuộc,
lừa
gạt,
lôi
kéo
người
khác
nhằm
chống
chính
quyền
nhân
dân,
xóa
bỏ
vai
trò
lãnh
đạo
của
Đảng
Cộng
sản
Việt
Nam,
chia
cắt
đất
nước,
phá
hoại
khối
đại
đoàn
kết
toàn
dân
tộc.
2.
Nhận
nhiệm
vụ
của
tổ
chức,
cá
nhân
để
hoạt
động
xâm
phạm
an
ninh
quốc
gia
hoặc
tham
gia,
giúp
sức,
cung
cấp
tài
chính,
vũ
khí,
phương
tiện
cho
các
tổ
chức,
cá
nhân
hoạt
động
xâm
phạm
an
ninh
quốc
gia.
3.
Thu
thập,
tàng
trữ,
vận
chuyển,
mua
bán,
sử
dụng,
tiết
lộ,
cung
cấp,
tán
phát
trái
phép
tin
tức,
tài
liệu,
vật
phẩm
thuộc
bí
mật
nhà
nước.
4.
Xâm
phạm
mục
tiêu
quan
trọng
về
an
ninh
quốc
gia.
5.
Chống
lại
hoặc
cản
trở
cơ
quan,
tổ
chức,
cá
nhân
thực
hiện
nhiệm
vụ
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia.
6.
Lợi
dụng
việc
thực
hiện
nhiệm
vụ
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia
để
xâm
phạm
lợi
ích
của
Nhà
nước,
quyền
và
lợi
ích
hợp
pháp
của
tổ
chức,
cá
nhân.
7.
Hành
vi
khác
xâm
phạm
an
ninh
quốc
gia
được
quy
định
tại
Bộ
luật
hình
sự
và
các
văn
bản
pháp
luật
có
liên
quan.
Chương
2:
BẢO
VỆ
AN
NINH
QUỐC
GIA
Điều
14.
Nhiệm
vụ
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia
1.
Bảo
vệ
chế
độ
chính
trị
và
Nhà
nước
Cộng
hoà
xã
hội
chủ
nghĩa
Việt
Nam,
bảo
vệ
độc
lập,
chủ
quyền,
thống
nhất,
toàn
vẹn
lãnh
thổ
của
Tổ
quốc.
2.
Bảo
vệ
an
ninh
về
tư
tưởng
và
văn
hoá,
khối
đại
đoàn
kết
toàn
dân
tộc,
quyền
và
lợi
ích
hợp
pháp
của
cơ
quan,
tổ
chức,
cá
nhân.
3.
Bảo
vệ
an
ninh
trong
các
lĩnh
vực
kinh
tế,
quốc
phòng,
đối
ngoại
và
các
lợi
ích
khác
của
quốc
gia.
4.
Bảo
vệ
bí
mật
nhà
nước
và
các
mục
tiêu
quan
trọng
về
an
ninh
quốc
gia.
5.
Phòng
ngừa,
phát
hiện,
ngăn
chặn,
đấu
tranh
làm
thất
bại
và
loại
trừ
các
hoạt
động
xâm
phạm
an
ninh
quốc
gia,
nguy
cơ
đe
doạ
an
ninh
quốc
gia.
Điều
15.
Các
biện
pháp
cơ
bản
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia
1.
Các
biện
pháp
cơ
bản
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia
bao
gồm
vận
động
quần
chúng,
pháp
luật,
ngoại
giao,
kinh
tế,
khoa
học
-
kỹ
thuật,
nghiệp
vụ,
vũ
trang.
2.
Nội
dung,
điều
kiện,
thẩm
quyền,
trình
tự,
thủ
tục
và
trách
nhiệm
áp
dụng
các
biện
pháp
quy
định
tại
khoản
1
Điều
này
do
pháp
luật
quy
định.
Điều
16.
Xây
dựng
nền
an
ninh
nhân
dân
và
thế
trận
an
ninh
nhân
dân
1.
Vận
động
toàn
dân
tham
gia
phong
trào
bảo
vệ
an
ninh
Tổ
quốc;
giáo
dục,
động
viên
cán
bộ,
công
chức,
người
lao
động
và
mọi
công
dân
tham
gia
xây
dựng
địa
phương,
cơ
quan,
tổ
chức
vững
mạnh;
xây
dựng
khối
đại
đoàn
kết
toàn
dân
tộc;
nâng
cao
đời
sống
vật
chất
và
tinh
thần
của
nhân
dân.
2.
Xây
dựng
và
tổ
chức
thực
hiện
chiến
lược,
chính
sách,
kế
hoạch
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia
gắn
với
xây
dựng,
củng
cố
hệ
thống
chính
trị,
phát
triển
kinh
tế,
văn
hoá,
xã
hội,
đối
ngoại
và
kết
hợp
chặt
chẽ
với
xây
dựng
nền
quốc
phòng
toàn
dân.
3.
Tăng
cường
pháp
chế
xã
hội
chủ
nghĩa,
xây
dựng,
hoàn
thiện
hệ
thống
pháp
luật
về
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia;
xác
định
cụ
thể
nhiệm
vụ,
quyền
hạn,
trách
nhiệm,
nghĩa
vụ
của
cơ
quan,
tổ
chức,
cá
nhân
trong
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia.
4.
Xây
dựng
lực
lượng
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia
vững
mạnh;
xây
dựng
các
phương
án
và
tổ
chức,
bố
trí
lực
lượng,
phương
tiện
cần
thiết
để
chủ
động
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia
trong
mọi
tình
huống.
Điều
17.
Quyền
và
nghĩa
vụ
của
công
dân
trong
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia
1.
Tham
gia
lực
lượng
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia
và
thực
hiện
nhiệm
vụ
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia
theo
quy
định
của
pháp
luật.
2.
Tố
cáo
hành
vi
xâm
phạm
an
ninh
quốc
gia,
hành
vi
lợi
dụng
việc
thực
hiện
nhiệm
vụ
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia
xâm
phạm
lợi
ích
của
Nhà
nước,
quyền
và
lợi
ích
hợp
pháp
của
tổ
chức,
cá
nhân.
3.
Phát
hiện,
kiến
nghị
với
chính
quyền
hoặc
cơ
quan
chuyên
trách
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia
khắc
phục
sơ
hở,
thiếu
sót
trong
việc
thực
hiện
pháp
luật
về
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia.
4.
Phát
hiện,
cung
cấp
kịp
thời
thông
tin,
tài
liệu
liên
quan
đến
hoạt
động
xâm
phạm
an
ninh
quốc
gia
cho
chính
quyền
hoặc
cơ
quan
chuyên
trách
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia
nơi
gần
nhất.
5.
Thực
hiện
yêu
cầu
của
cơ
quan
chuyên
trách
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia
theo
quy
định
của
pháp
luật.
6.
Giúp
đỡ,
tạo
điều
kiện
cho
cơ
quan
và
người
có
trách
nhiệm
tiến
hành
các
biện
pháp
phòng
ngừa,
phát
hiện,
ngăn
chặn,
đấu
tranh
với
hoạt
động
xâm
phạm
an
ninh
quốc
gia.
Điều
18.
Trách
nhiệm
của
cơ
quan,
tổ
chức
trong
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia
1.
Cơ
quan,
tổ
chức
trong
phạm
vi
nhiệm
vụ,
quyền
hạn
của
mình
có
trách
nhiệm
tổ
chức
thực
hiện
các
nhiệm
vụ
quy
định
tại
Điều
14
của
Luật
này
và
các
quy
định
khác
của
pháp
luật
về
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia.
2.
Thực
hiện
các
biện
pháp
bảo
vệ
an
ninh
chính
trị
nội
bộ,
huy
động
sức
mạnh
của
cơ
quan,
tổ
chức
để
thực
hiện
nhiệm
vụ
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia;
đưa
nhiệm
vụ
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia
vào
chương
trình,
kế
hoạch
và
các
hoạt
động
chuyên
môn
của
cơ
quan,
tổ
chức.
3.
Giáo
dục,
động
viên
mọi
thành
viên
của
cơ
quan,
tổ
chức
mình
và
nhân
dân
tham
gia
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia.
4.
Phát
hiện,
cung
cấp
kịp
thời
thông
tin,
tài
liệu
liên
quan
đến
hoạt
động
xâm
phạm
an
ninh
quốc
gia
cho
cơ
quan
chuyên
trách
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia
hoặc
chính
quyền
nơi
gần
nhất.
5.
Thực
hiện
yêu
cầu
của
cơ
quan
chuyên
trách
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia
theo
quy
định
của
pháp
luật.
Điều
19.
Trách
nhiệm
của
Mặt
trận
Tổ
quốc
Việt Nam
và
các
tổ
chức
thành
viên
trong
bảo
vệ
an
ninh quốc
gia
Mặt
trận
Tổ
quốc
Việt
Nam
và
các
tổ
chức
thành
viên
trong
phạm
vi
nhiệm
vụ,
quyền
hạn
của
mình
có
trách
nhiệm
tuyên
truyền,
động
viên
nhân
dân
xây
dựng
khối
đại
đoàn
kết
toàn
dân
tộc,
nghiêm
chỉnh
chấp
hành
pháp
luật
về
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia;
giám
sát
việc
thực
hiện
pháp
luật
về
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia
của
tổ
chức,
cá
nhân.
Điều
20.
Bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia
khi
có
tình
trạng
khẩn
cấp,
tình
trạng
chiến
tranh
Khi
có
tình
trạng
khẩn
cấp,
tình
trạng
chiến
tranh,
việc
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia
được
thực
hiện
theo
quy
định
của
pháp
luật
về
tình
trạng
khẩn
cấp,
tình
trạng
chiến
tranh.
Hội
đồng
quốc
phòng
và
an
ninh
có
trách
nhiệm
động
viên
mọi
lực
lượng
và
khả
năng
của
đất
nước
để
bảo
vệ
Tổ
quốc;
thực
hiện
những
nhiệm
vụ
và
quyền
hạn
đặc
biệt
do
Quốc
hội
giao.
Điều
21.
Áp
dụng
một
số
biện
pháp
cần
thiết
khi
có
nguy
cơ
đe
doạ
an
ninh
quốc
gia
nhưng
chưa
đến mức
ban
bố
tình
trạng
khẩn
cấp
1.
Khi
có
nguy
cơ
đe
doạ
an
ninh
quốc
gia
nhưng
chưa
đến
mức
ban
bố
tình
trạng
khẩn
cấp,
Thủ
tướng
Chính
phủ
được
quyết
định
áp
dụng
một
số
biện
pháp
sau
đây:
a)
Tăng
cường
bảo
vệ
các
mục
tiêu
quan
trọng;
b)
Tổ
chức
các
trạm
canh
gác
để
hạn
chế
hoặc
kiểm
soát
người,
phương
tiện
hoạt
động
vào
những
giờ
nhất
định,
tại
những
khu
vực
nhất
định;
c)
Thực
hiện
kiểm
soát
đặc
biệt
tại
các
cửa
khẩu,
các
chuyến
vận
chuyển
bằng
đường
hàng
không,
đường
biển,
đường
thuỷ
nội
địa,
đường
sắt
và
đường
bộ;
d)
Hạn
chế
hoặc
tạm
ngừng
việc
vận
chuyển,
sử
dụng
chất
cháy,
chất
nổ,
chất
độc,
hoá
chất
độc
hại,
chất
phóng
xạ
thuộc
quyền
sử
dụng
hợp
pháp
của
cơ
quan,
tổ
chức,
cá
nhân;
kiểm
soát
chặt
chẽ
việc
vận
chuyển,
sử
dụng
các
loại
vũ
khí,
công
cụ
hỗ
trợ;
đ)
Cấm,
giải
tán
hoặc
hạn
chế
các
cuộc
tụ
tập
đông
người
và
những
hoạt
động
của
cá
nhân,
tổ
chức
xét
thấy
có
hại
cho
an
ninh
quốc
gia;
e)
Hạn
chế
hoặc
tạm
ngừng
hoạt
động
của
nhà
hát,
rạp
chiếu
phim
và
nơi
sinh
hoạt
công
cộng
khác;
g)
Kiểm
soát
việc
sử
dụng
các
phương
tiện
thông
tin
liên
lạc
tại
một
địa
phương
hay
khu
vực
nhất
định;
h)
Buộc
người
có
hành
vi
gây
nguy
hại
cho
an
ninh
quốc
gia
rời
khỏi
các
khu
vực
quan
trọng
về
chính
trị,
kinh
tế,
an
ninh,
quốc
phòng
hoặc
không
được
rời
khỏi
nơi
cư
trú;
i)
Huy
động
nhân
lực,
vật
lực
để
thực
hiện
nhiệm
vụ
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia.
2.
Cơ
quan,
tổ
chức,
cá
nhân
phải
chấp
hành
các
mệnh
lệnh,
quyết
định
của
cơ
quan
và
người
thi
hành
các
biện
pháp
quy
định
tại
khoản
1
Điều
này.
Chương
3:
CƠ
QUAN
CHUYÊN
TRÁCH
BẢO
VỆ
AN
NINH
QUỐC
GIA
Điều
22.
Các
cơ
quan
chuyên
trách
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia
1.
Các
cơ
quan
chuyên
trách
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia
bao
gồm:
a)
Cơ
quan
chỉ
đạo,
chỉ
huy
và
các
đơn
vị
an
ninh,
tình
báo,
cảnh
vệ
Công
an
nhân
dân;
b)
Cơ
quan
chỉ
đạo,
chỉ
huy
và
các
đơn
vị
bảo
vệ
an
ninh
quân
đội,
tình
báo
Quân
đội
nhân
dân;
c)
Bộ
đội
biên
phòng,
cảnh
sát
biển
là
cơ
quan
chuyên
trách
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia
ở
khu
vực
biên
giới
trên
đất
liền
và
khu
vực
biên
giới
trên
biển.
2.
Tổ
chức
bộ
máy,
nhiệm
vụ,
quyền
hạn
cụ
thể,
phạm
vi
trách
nhiệm
hoạt
động
và
quan
hệ
phối
hợp
của
các
cơ
quan
quy
định
tại
khoản
1
Điều
này
do
pháp
luật
quy
định.
Điều
23.
Nhiệm
vụ
của
cơ
quan
chuyên
trách
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia
1.
Cơ
quan
chuyên
trách
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia
thực
hiện
nhiệm
vụ
quy
định
tại
Điều
14
của
Luật
này.
2.
Các
nhiệm
vụ
cụ
thể
của
cơ
quan
chuyên
trách
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia:
a)
Tổ
chức
thu
thập
thông
tin,
phân
tích,
đánh
giá,
dự
báo
tình
hình
và
đề
xuất
các
chủ
trương,
giải
pháp,
phương
án
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia;
b)
Hướng
dẫn,
kiểm
tra
cơ
quan,
tổ
chức
và
công
dân
thực
hiện
quyền,
nghĩa
vụ,
trách
nhiệm
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia,
bảo
vệ
bí
mật
nhà
nước,
xây
dựng
cơ
quan,
đơn
vị
an
toàn,
xây
dựng
phong
trào
bảo
vệ
an
ninh
Tổ
quốc;
c)
Tổ
chức,
chỉ
đạo
công
tác
phòng
ngừa,
phát
hiện,
ngăn
chặn,
đấu
tranh
với
các
hoạt
động
xâm
phạm
an
ninh
quốc
gia;
d)
Nghiên
cứu,
ứng
dụng
khoa
học
và
công
nghệ
vào
công
tác
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia;
đ)
Thực
hiện
hợp
tác
với
các
nước,
các
tổ
chức
quốc
tế
theo
điều
ước
quốc
tế
mà
Cộng
hoà
xã
hội
chủ
nghĩa
Việt
Nam
ký
kết
hoặc
gia
nhập
trong
phòng,
chống
hoạt
động
xâm
phạm
an
ninh
quốc
gia.
Điều
24.
Quyền
hạn,
trách
nhiệm
của
cơ
quan
chuyên
trách
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia
1.
Cơ
quan
chuyên
trách
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia
được
quyền:
a)
Sử
dụng
các
biện
pháp
nghiệp
vụ
theo
quy
định
của
pháp
luật;
b)
Yêu
cầu
cơ
quan,
tổ
chức,
cá
nhân
cung
cấp
thông
tin,
tài
liệu,
đồ
vật
khi
có
căn
cứ
xác
định
liên
quan
đến
hoạt
động
xâm
phạm
an
ninh
quốc
gia;
c)
Yêu
cầu
cơ
quan,
tổ
chức
tài
chính,
kho
bạc,
ngân
hàng
kiểm
tra,
phong
toả
tài
khoản,
nguồn
tài
chính
liên
quan
đến
hoạt
động
xâm
phạm
an
ninh
quốc
gia;
d)
Yêu
cầu
cơ
quan,
tổ
chức
bưu
chính,
viễn
thông,
hải
quan
bóc
mở
hoặc
giao
thư
tín,
điện
tín,
bưu
phẩm,
bưu
kiện,
hàng
hoá
để
kiểm
tra
khi
có
căn
cứ
xác
định
trong
đó
có
thông
tin,
tài
liệu,
chất
nổ,
vũ
khí,
vật
phẩm
khác
có
nguy
hại
cho
an
ninh
quốc
gia;
đ)
Kiểm
tra
phương
tiện
giao
thông,
phương
tiện
thông
tin,
máy
tính,
mạng
máy
tính,
đồ
vật,
tài
liệu,
hàng
hoá,
chỗ
ở,
nơi
làm
việc
hoặc
các
cơ
sở
khác
của
cơ
quan,
tổ
chức,
cá
nhân
khi
có
căn
cứ
xác
định
liên
quan
đến
hoạt
động
xâm
phạm
an
ninh
quốc
gia;
e)
Trưng
dụng
theo
quy
định
của
pháp
luật
phương
tiện
thông
tin,
phương
tiện
giao
thông,
phương
tiện
khác
và
người
đang
sử
dụng,
điều
khiển
phương
tiện
đó
trong
trường
hợp
cấp
bách
để
thực
hiện
nhiệm
vụ
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia
hoặc
để
ngăn
chặn
hậu
quả
thiệt
hại
cho
xã
hội
đang
xảy
ra
hoặc
có
nguy
cơ
xảy
ra;
g)
Tạm
đình
chỉ
hoặc
đình
chỉ
việc
sử
dụng
phương
tiện
thông
tin
liên
lạc
hoặc
các
hoạt
động
khác
trên
lãnh
thổ
Việt
Nam
khi
có
căn
cứ
xác
định
các
hoạt
động
này
gây
nguy
hại
cho
an
ninh
quốc
gia;
yêu
cầu
ngừng
các
chuyến
vận
chuyển
bằng
các
loại
phương
tiện
giao
thông
của
Việt
Nam
hoặc
các
phương
tiện
giao
thông
của
nước
ngoài
trên
lãnh
thổ
Việt
Nam
để
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia
và
bảo
đảm
an
toàn
cho
các
phương
tiện
đó;
h)
Áp
dụng
các
biện
pháp
cần
thiết
để
bảo
vệ
người
cộng
tác,
người
tố
giác,
người
làm
chứng,
người
bị
hại
trong
các
vụ
án
xâm
phạm
an
ninh
quốc
gia.
2.
Thủ
trưởng
cơ
quan
chuyên
trách
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia
quyết
định
việc
sử
dụng
các
quyền
hạn
quy
định
tại
khoản
1
Điều
này
theo
thủ
tục,
thẩm
quyền
do
Chính
phủ
quy
định
và
chịu
trách
nhiệm
trước
pháp
luật
về
các
quyết
định
của
mình.
3.
Cơ
quan
chuyên
trách
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia
có
trách
nhiệm:
a)
Tiến
hành
các
hoạt
động
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia
trong
phạm
vi
chức
năng,
nhiệm
vụ,
quyền
hạn
của
mình
theo
quy
định
của
pháp
luật;
b)
Tuân
thủ
các
quy
định
của
pháp
luật
về
bảo
vệ
lợi
ích
của
Nhà
nước,
quyền
và
lợi
ích
hợp
pháp
của
tổ
chức,
cá
nhân;
trong
trường
hợp
vì
yêu
cầu
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia
phải
hạn
chế
các
quyền
và
lợi
ích
đó
thì
phải
được
người
có
thẩm
quyền
quyết
định;
c)
Giữ
bí
mật
về
sự
giúp
đỡ
của
cơ
quan,
tổ
chức,
cá
nhân
đối
với
công
tác
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia.
Điều
25.
Quyền
hạn,
trách
nhiệm
của
cán
bộ
chuyên
trách
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia
1.
Cán
bộ
chuyên
trách
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia
trong
khi
thực
hiện
nhiệm
vụ
được
quyền:
a)
Thực
hiện
các
quyền
quy
định
tại
khoản
1
Điều
24
của
Luật
này
theo
quyết
định
của
người
có
thẩm
quyền
của
cơ
quan
chuyên
trách
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia;
b)
Giữ
bí
mật
về
nhân
thân,
lai
lịch,
nhiệm
vụ
và
phương
tiện
thực
hiện
nhiệm
vụ;
c)
Miễn
thủ
tục
hải
quan
đối
với
tài
liệu,
phương
tiện
nghiệp
vụ
mang
theo
khi
nhập
cảnh,
xuất
cảnh
qua
biên
giới,
cửa
khẩu;
d)
Xuất
trình
giấy
chứng
minh
an
ninh
trong
trường
hợp
cần
thiết
để
yêu
cầu
cơ
quan,
tổ
chức,
cá
nhân
giúp
đỡ.
2.
Chính
phủ
quy
định
cụ
thể
trình
tự,
thủ
tục,
thẩm
quyền
thực
hiện
các
quy
định
tại
khoản
1
Điều
này.
3.
Cán
bộ
chuyên
trách
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia
có
trách
nhiệm
chấp
hành
nghiêm
chỉnh
pháp
luật
của
Nhà
nước,
các
quy
tắc
nghiệp
vụ
chuyên
môn,
kỷ
luật
của
lực
lượng
vũ
trang
nhân
dân
và
chịu
trách
nhiệm
trước
pháp
luật
về
những
việc
làm
của
mình.
Điều
26.
Trang
bị
và
sử
dụng
vũ
khí,
phương
tiện
kỹ
thuật
nghiệp
vụ,
công
cụ
hỗ
trợ
của
cán
bộ,
chiến
sĩ
cơ
quan
chuyên
trách
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia
Cán
bộ,
chiến
sĩ
cơ
quan
chuyên
trách
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia
được
trang
bị
và
sử
dụng
vũ
khí,
phương
tiện
kỹ
thuật
nghiệp
vụ,
công
cụ
hỗ
trợ
để
thực
hiện
nhiệm
vụ
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia
theo
quy
định
của
pháp
luật.
Điều
27.
Chế
độ
quản
lý
thông
tin,
tài
liệu,
đồ
vật
về
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia
1.
Thông
tin,
tài
liệu,
đồ
vật
liên
quan
đến
cơ
quan
chuyên
trách
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia
hoặc
do
cơ
quan
này
thu
thập
được
thuộc
bí
mật
nhà
nước
và
được
quản
lý
theo
quy
định
của
pháp
luật
về
bảo
vệ
bí
mật
nhà
nước.
2.
Thông
tin,
tài
liệu,
đồ
vật
quy
định
tại
khoản
1
Điều
này
có
giá
trị
lịch
sử,
khoa
học
và
công
nghệ
đã
được
công
bố
theo
quy
định
của
pháp
luật
thì
có
thể
được
chuyển
giao
cho
cơ
quan
lưu
trữ
nhà
nước
quản
lý.
Điều
28.
Chế
độ,
chính
sách
đối
với
cán
bộ,
chiến
sĩ
cơ
quan
chuyên
trách
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia
Cán
bộ,
chiến
sĩ
cơ
quan
chuyên
trách
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia
được
tuyển
chọn,
bồi
dưỡng,
đào
tạo,
được
phong,
thăng
hàm,
cấp
lực
lượng
vũ
trang
nhân
dân
và
hưởng
chế
độ,
chính
sách
ưu
đãi
theo
quy
định
của
pháp
luật.
Chương
4:
QUẢN
LÝ
NHÀ
NƯỚC
VỀ
AN
NINH
QUỐC
GIA
Điều
29.
Nội
dung
quản
lý
nhà
nước
về
an
ninh
quốc
gia
1.
Xây
dựng
và
tổ
chức
thực
hiện
chiến
lược,
chính
sách,
kế
hoạch,
phương
án
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia
và
bảo
đảm
điều
kiện
cần
thiết
cho
hoạt
động
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia;
ban
hành
và
tổ
chức
thực
hiện
văn
bản
quy
phạm
pháp
luật
về
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia.
2.
Tổ
chức,
chỉ
đạo,
hướng
dẫn
hoạt
động
thu
thập,
phát
hiện,
điều
tra,
xử
lý
thông
tin,
tài
liệu,
hành
vi
liên
quan
đến
hoạt
động
xâm
phạm
an
ninh
quốc
gia.
3.
Chỉ
đạo,
hướng
dẫn
thực
hiện
các
biện
pháp
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia.
4.
Tổ
chức
bộ
máy,
trang
bị
phương
tiện,
đào
tạo
cán
bộ
làm
công
tác
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia;
bồi
dưỡng
kiến
thức
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia
cho
cán
bộ
chủ
chốt
của
các
cơ
quan,
tổ
chức;
xây
dựng
và
tổ
chức
thực
hiện
chương
trình
giáo
dục
về
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia;
xây
dựng
và
thực
hiện
chế
độ,
chính
sách
đối
với
cơ
quan,
tổ
chức,
cá
nhân
tham
gia
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia.
5.
Kiểm
tra,
thanh
tra,
giải
quyết
khiếu
nại,
tố
cáo
trong
hoạt
động
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia.
6.
Hợp
tác
quốc
tế
về
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia.
Điều
30.
Thống
nhất
quản
lý
nhà
nước
về
an
ninh
quốc
gia
1.
Chính
phủ
thống
nhất
quản
lý
nhà
nước
về
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia.
2.
Bộ
Công
an
chịu
trách
nhiệm
trước
Chính
phủ
chủ
trì,
phối
hợp
với
Bộ
Quốc
phòng,
Bộ
Ngoại
giao,
các
bộ,
cơ
quan
ngang
bộ
thực
hiện
quản
lý
nhà
nước
về
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia.
Điều
31.
Trách
nhiệm
của
Bộ
Quốc
phòng
trong
quản
lý
nhà
nước
về
an
ninh
quốc
gia
Bộ
Quốc
phòng
trong
phạm
vi
nhiệm
vụ,
quyền
hạn
của
mình
chịu
trách
nhiệm
trước
Chính
phủ
phối
hợp
với
Bộ
Công
an
thực
hiện
quản
lý
nhà
nước
về
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia;
chỉ
đạo
các
lực
lượng
thuộc
quyền
phối
hợp
chặt
chẽ
với
lực
lượng
Công
an
nhân
dân
và
chính
quyền
địa
phương
để
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia
theo
quy
định
của
pháp
luật.
Quy
chế
phối
hợp
giữa
Bộ
Công
an
với
Bộ
Quốc
phòng
trong
việc
thực
hiện
nhiệm
vụ
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia
do
Thủ
tướng
Chính
phủ
quy
định.
Điều
32.
Trách
nhiệm
của
Bộ
Ngoại
giao
trong
quản
lý
nhà
nước
về
an
ninh
quốc
gia
Bộ
Ngoại
giao
trong
phạm
vi
nhiệm
vụ,
quyền
hạn
của
mình
có
trách
nhiệm
thực
hiện
các
nhiệm
vụ
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia
theo
quy
định
tại
Điều
14
của
Luật
này,
các
quy
định
khác
của
pháp
luật
có
liên
quan
và
phối
hợp
với
Bộ
Công
an,
Bộ
Quốc
phòng,
các
cơ
quan
hữu
quan
khác
để
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia.
Quy
chế
phối
hợp
giữa
Bộ
Công
an
với
Bộ
Ngoại
giao
trong
việc
thực
hiện
nhiệm
vụ
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia
do
Thủ
tướng
Chính
phủ
quy
định.
Điều
33.
Trách
nhiệm
của
các
bộ,
cơ
quan
ngang
bộ
trong
quản
lý
nhà
nước
về
an
ninh
quốc
gia
Các
bộ,
cơ
quan
ngang
bộ
trong
phạm
vi
nhiệm
vụ,
quyền
hạn
của
mình
có
trách
nhiệm
thực
hiện
các
nhiệm
vụ
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia
theo
quy
định
tại
Điều
14
của
Luật
này,
các
quy
định
khác
của
pháp
luật
có
liên
quan
và
phối
hợp
với
các
cơ
quan
hữu
quan
để
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia.
Điều
34.
Trách
nhiệm
của
Uỷ
ban
nhân
dân
các
cấp
trong
quản
lý
nhà
nước
về
an
ninh
quốc
gia
Uỷ
ban
nhân
dân
các
cấp
trong
phạm
vi
nhiệm
vụ,
quyền
hạn
của
mình
thực
hiện
quản
lý
nhà
nước
về
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia
tại
địa
phương;
thực
hiện
các
nhiệm
vụ
bảo
vệ
an
ninh
quốc
gia
theo
quy
định
của
Luật
này
và
các
quy
định
khác
của
pháp
luật
có
liên
quan.
Chương
5:
ĐIỀU
KHOẢN
THI
HÀNH
Điều
35.
Hiệu
lực
thi
hành
Luật
này
có
hiệu
lực
thi
hành
từ
ngày
01
tháng
7
năm
2005.
Những
quy
định
trước
đây
trái
với
Luật
này
đều
bãi
bỏ.
Điều
36.
Hướng
dẫn
thi
hành
Chính
phủ
quy
định
chi
tiết
và
hướng
dẫn
thi
hành
Luật
này.
Luật
này
đã
được
Quốc
hội
nước
Cộng
hòa
xã
hội
chủ
nghĩa
Việt
Nam
khóa
XI,
kỳ
họp
thứ
6
thông
qua
ngày
03
tháng
12
năm
2004.