LUẬT
GIÁO
DỤC
2019
Thứ
năm
-
29/04/2021
10:44
Ngày
14
tháng
6
năm
2019,
Chủ
tịch
Quốc
hội
đã
kí
ban
hành
Luật
số
43/2019/QH14
về
Luật
Giáo
dục.
BBT
giới
thiệu
toàn
văn
Luật
43/2019/QH14.
Chương
I
NHỮNG
QUY
ĐỊNH
CHUNG
Điều 1.
Phạm
vi
điều
chỉnh
Luật
này
quy
định
về
hệ
thống
giáo
dục
quốc
dân;
cơ
sở
giáo
dục,
nhà
giáo,
người
học;
quản
lý
nhà
nước
về
giáo
dục;
quyền
và trách
nhiệm
của
cơ
quan,
tổ
chức,
cá
nhân
liên
quan
đến
hoạt
động
giáo
dục.
Điều
2.
Mục
tiêu
giáo
dục
Mục
tiêu
giáo
dục
nhằm
phát
triển
toàn
diện
con
người
Việt
Nam
có
đạo
đức,
tri
thức,
văn
hóa,
sức
khỏe,
thẩm
mỹ
và
nghề
nghiệp;
có
phẩm
chất,
năng
lực
và
ý
thức
công
dân;
có
lòng
yêu nước,
tinh
thần
dân
tộc,
trung
thành
với
lý
tưởng
độc
lập
dân
tộc
và
chủ
nghĩa
xã
hội;
phát
huy
tiềm
năng,
khả
năng
sáng
tạo
của
mỗi
cá
nhân;
nâng
cao
dân
trí,
phát
triển
nguồn
nhân
lực,
bồi
dưỡng
nhân
tài,
đáp
ứng
yêu
cầu
của
sự
nghiệp
xây
dựng,
bảo
vệ
Tổ
quốc
và
hội
nhập
quốc
tế.
Điều
3.
Tính
chất,
nguyên
lý
giáo
dục
1.
Nền
giáo
dục
Việt
Nam
là
nền
giáo
dục
xã
hội
chủ
nghĩa
có
tính
nhân
dân,
dân
tộc,
khoa
học,
hiện
đại,
lấy
chủ
nghĩa
Mác
-
Lê
nin
và
tư
tưởng
Hồ
Chí
Minh
làm
nền
tảng.
2.
Hoạt
động
giáo
dục
được
thực
hiện
theo
nguyên
lý
học
đi
đôi
với
hành,
lý
luận
gắn
liền
với
thực
tiễn,
giáo
dục
nhà
trường
kết
hợp
với
giáo
dục
gia
đình
và
giáo
dục
xã
hội.
Điều
4.
Phát
triển
giáo
dục
1.
Phát triển
giáo
dục
là
quốc
sách
hàng
đầu.
2.
Phát
triển
giáo
dục
phải
gắn
với
nhu
cầu
phát
triển
kinh
tế
-
xã
hội,
tiến
bộ
khoa
học,
công
nghệ,
củng
cố
quốc
phòng,
an
ninh;
thực
hiện
chuẩn
hóa,
hiện
đại
hóa,
xã
hội
hóa;
bảo
đảm
cân
đối
cơ
cấu
ngành
nghề,
trình
độ,
nguồn
nhân
lực
và
phù
hợp
vùng
miền;
mở
rộng
quy
mô trên
cơ
sở
bảo
đảm
chất
lượng
và
hiệu
quả;
kết
hợp
giữa
đào
tạo
và
sử
dụng.
3.
Phát
triển
hệ
thống
giáo
dục
mở,
xây
dựng
xã
hội
học
tập
nhằm
tạo
cơ
hội
để
mọi
người
được
tiếp
cận
giáo
dục,
được
học
tập
ở
mọi
trình
độ,
mọi
hình
thức,
học
tập
suốt
đời.
Điều
5.
Giải
thích
từ
ngữ
Trong
Luật
này,
các
từ
ngữ
dưới
đây
được
hiểu
như
sau:
1. Giáo
dục
chính
quy là
giáo
dục
theo
khóa
học
trong
cơ
sở
giáo
dục
để
thực
hiện
một
chương
trình
giáo
dục
nhất
định,
được
thiết
lập
theo
mục
tiêu
của
các
cấp
học,
trình
độ
đào
tạo
và
được
cấp
văn
bằng
của
hệ
thống
giáo
dục
quốc
dân.
2. Giáo
dục
thường
xuyên là
giáo
dục
để
thực
hiện
một
chương
trình
giáo
dục
nhất
định,
được
tổ
chức
linh
hoạt
về
hình
thức
thực
hiện
chương
trình,
thời
gian,
phương
pháp,
địa
điểm,
đáp
ứng
nhu
cầu
học
tập
suốt
đời
của
người
học.
3. Kiểm
định
chất
lượng
giáo
dục là
hoạt
động
đánh
giá,
công
nhận
cơ
sở
giáo
dục
hoặc
chương
trình
đào
tạo
đạt
tiêu
chuẩn
chất
lượng
giáo
dục
do
cơ
quan,
tổ
chức
có
thẩm
quyền
ban
hành.
4. Niên
chế là
hình
thức
tổ
chức
quá
trình
giáo
dục,
đào
tạo
theo
năm
học.
5. Tín
chỉ là
đơn
vị
dùng
để
đo
lường
khối
lượng
kiến
thức,
kỹ
năng
và
kết
quả
học
tập
đã
tích
lũy
được
trong
một
khoảng
thời
gian
nhất
định.
6. Mô-đun là
đơn
vị
học
tập
được
tích
hợp
giữa
kiến
thức,
kỹ
năng
và
thái
độ
một
cách
hoàn
chỉnh
nhằm
giúp
cho
người
học
có
năng
lực
thực
hiện
trọn
vẹn
một
hoặc
một
số
công
việc
của
một
nghề.
7. Chuẩn
đầu
ra là
yêu
cầu
cần
đạt
về
phẩm
chất
và
năng
lực
của
người
học
sau
khi
hoàn
thành
một
chương
trình
giáo
dục.
8. Phổ
cập
giáo
dục là
quá
trình
tổ
chức
hoạt
động
giáo
dục
để
mọi
công
dân
trong
độ
tuổi
đều
được
học
tập
và
đạt
đến
trình
độ
học
vấn
nhất
định
theo
quy
định
của
pháp
luật.
9. Giáo
dục
bắt
buộc là
giáo
dục
mà
mọi
công
dân
trong
độ
tuổi
quy
định
bắt
buộc
phải
học
tập
để
đạt
được
trình
độ
học
vấn
tối
thiểu
theo
quy
định
của
pháp
luật
và
được
Nhà
nước
bảo
đảm
điều
kiện
để
thực
hiện.
10. Khối
lượng
kiến
thức
văn
hóa
trung
học
phổ
thông là
kiến
thức,
kỹ
năng
cơ
bản,
cốt
lõi
trong
chương
trình
giáo
dục
trung
học
phổ
thông
mà
người
học
phải
tích
lũy
để
có
thể
tiếp
tục
học
trình
độ
giáo
dục
nghề
nghiệp
cao
hơn.
11. Nhà
đầu
tư là
tổ
chức,
cá
nhân
thực
hiện
hoạt
động
đầu
tư
trong
lĩnh
vực
giáo
dục
bằng
nguồn
vốn
ngoài
ngân
sách
nhà
nước
gồm
nhà
đầu
tư
trong
nước
và
nhà
đầu
tư
nước
ngoài.
12. Cơ
sở
giáo
dục là
tổ
chức
thực
hiện
hoạt
động
giáo
dục
trong
hệ
thống
giáo
dục
quốc
dân
gồm
nhà
trường
và
cơ
sở
giáo
dục
khác.
Điều
6.
Hệ
thống
giáo
dục
quốc
dân
1.
Hệ
thống
giáo
dục
quốc
dân
là
hệ
thống
giáo
dục
mở,
liên
thông
gồm
giáo
dục
chính
quy
và
giáo
dục
thường
xuyên.
2.
Cấp
học,
trình
độ
đào
tạo
của
hệ
thống
giáo
dục
quốc
dân
bao
gồm:
a)
Giáo
dục
mầm
non
gồm
giáo
dục
nhà
trẻ
và
giáo
dục
mẫu
giáo;
b)
Giáo
dục
phổ
thông
gồm
giáo
dục
tiểu
học,
giáo
dục
trung
học
cơ
sở
và
giáo
dục
trung
học
phổ
thông;
c)
Giáo
dục
nghề
nghiệp
đào
tạo
trình
độ sơ cấp,
trình
độ
trung
cấp,
trình
độ
cao
đẳng
và
các
chương
trình
đào
tạo
nghề
nghiệp
khác;
d)
Giáo
dục
đại
học
đào
tạo
trình
độ
đại
học,
trình
độ
thạc
sĩ
và
trình
độ
tiến
sĩ.
3.
Thủ
tướng
Chính
phủ
quyết
định
phê
duyệt
Khung
cơ
cấu
hệ
thống
giáo
dục
quốc
dân
và
Khung
trình
độ
quốc
gia
Việt
Nam;
quy
định
thời
gian
đào
tạo,
tiêu
chuẩn
cho
từng
trình
độ
đào
tạo,
khối
lượng
học
tập
tối
thiểu
đối
với
trình
độ
của
giáo
dục
nghề
nghiệp,
giáo
dục
đại
học.
4.
Bộ
trưởng
Bộ
Giáo
dục
và
Đào
tạo,
Bộ
trưởng
Bộ
Lao
động
-
Thương
binh
và
Xã
hội,
trong
phạm
vi
nhiệm
vụ,
quyền
hạn
của
mình,
quy
định
ngưỡng
đầu
vào
trình
độ
cao
đẳng,
trình
độ
đại
học
thuộc
ngành
đào
tạo
giáo
viên
và
ngành
thuộc
lĩnh
vực
sức
khỏe.
Điều
7.
Yêu
cầu
về
nội
dung,
phương
pháp
giáo
dục
1.
Nội
dung
giáo
dục
phải
bảo
đảm
tính
cơ
bản,
toàn
diện,
thiết
thực,
hiện
đại,
có
hệ
thống
và
được
cập
nhật
thường
xuyên;
coi
trọng
giáo
dục
tư
tưởng,
phẩm
chất
đạo
đức
và
ý
thức
công
dân;
kế
thừa
và
phát
huy
truyền
thống
tốt
đẹp,
bản
sắc
văn
hóa
dân
tộc,
tiếp
thu
tinh
hoa
văn
hóa
nhân
loại;
phù
hợp
với
sự
phát
triển
về
thể
chất,
trí
tuệ,
tâm
sinh
lý
lứa
tuổi
và
khả
năng
của
người
học.
2.
Phương
pháp
giáo
dục
phải
khoa
học,
phát
huy
tính
tích
cực,
tự
giác,
chủ
động,
tư
duy
sáng
tạo
của
người
học;
bồi
dưỡng
cho
người
học
năng
lực
tự
học
và
hợp
tác,
khả
năng
thực
hành,
lòng
say
mê
học
tập
và
ý
chí
vươn
lên.
Điều
8.
Chương
trình
giáo
dục
1.
Chương
trình
giáo
dục
thể
hiện
mục
tiêu
giáo
dục;
quy
định
chuẩn
kiến
thức,
kỹ
năng,
yêu
cầu
cần
đạt
về
phẩm
chất
và
năng
lực
của
người
học;
phạm
vi
và
cấu
trúc
nội
dung
giáo
dục;
phương
pháp
và
hình
thức
tổ
chức
hoạt
động
giáo
dục;
cách
thức
đánh
giá
kết
quả
giáo
dục
đối
với
các
môn
học
ở
mỗi
lớp
học,
mỗi
cấp
học
hoặc
các
môn
học,
mô-đun,
ngành
học
đối
với
từng
trình
độ
đào
tạo.
2.
Chương
trình giáo
dục
phải
bảo
đảm
tính
khoa
học
và
thực
tiễn;
kế
thừa,
liên
thông giữa
các
cấp
học,
trình
độ
đào
tạo;
tạo
điều
kiện
cho
phân
luồng,
chuyển
đổi
giữa
các
trình
độ
đào
tạo,
ngành
đào
tạo
và
hình
thức
giáo
dục
trong
hệ
thống
giáo
dục
quốc
dân
để
địa
phương
và
cơ
sở
giáo
dục
chủ
động
triển
khai
kế
hoạch
giáo
dục
phù
hợp;
đáp
ứng
mục
tiêu
bình
đẳng
giới,
yêu
cầu
hội
nhập
quốc
tế.
Chương
trình
giáo
dục
là
cơ
sở
bảo
đảm
chất
lượng
giáo
dục
toàn
diện.
3.
Chuẩn
kiến
thức,
kỹ
năng,
yêu
cầu
cần
đạt
về
phẩm
chất
và
năng
lực
người
học
quy
định
trong
chương
trình
giáo
dục
phải
được
cụ
thể
hóa
thành
sách
giáo
khoa
đối
với
giáo
dục
phổ
thông;
giáo
trình
và
tài
liệu
giảng
dạy
đối
với
giáo
dục
nghề
nghiệp,
giáo
dục
đại
học.
Sách
giáo
khoa,
giáo
trình
và
tài
liệu
giảng
dạy
phải
đáp
ứng
yêu
cầu
về
phương
pháp
giáo
dục.
4.
Chương
trình
giáo
dục
được
tổ
chức
thực
hiện
theo
năm
học
đối
với
giáo
dục
mầm
non
và
giáo
dục
phổ
thông;
theo
niên
chế
hoặc
theo
phương
thức
tích
lũy
mô-đun
hoặc
tín
chỉ
hoặc
kết
hợp
giữa
tín
chỉ
và
niên
chế
đối
với
giáo
dục
nghề
nghiệp,
giáo
dục
đại
học.
Kết
quả
học
tập
môn
học
hoặc
tín
chỉ,
mô-đun
mà
người
học
tích
lũy
được
khi
theo
học
một
chương
trình
giáo
dục
được
công
nhận
để
xem
xét
về
giá
trị
chuyển
đổi
cho
môn
học
hoặc
tín
chỉ,
mô-đun
tương
ứng
trong
chương
trình
giáo
dục
khác
khi
người
học
chuyên
ngành,
nghề
đào
tạo,
chuyển
hình
thức
học
tập
hoặc
học
lên
cấp
học,
trình
độ
đào
tạo
cao
hơn.
5.
Bộ
trưởng
Bộ
Giáo
dục
và
Đào
tạo,
Bộ
trưởng
Bộ
Lao
động
-
Thương
binh
và
Xã
hội,
trong
phạm
vi
nhiệm
vụ,
quyền
hạn
của
mình,
quy
định
việc
thực
hiện
chương
trình
giáo
dục
và
việc
công
nhận
về
giá
trị
chuyển
đổi
kết
quả
học
tập
trong
đào
tạo
các
trình
độ
của
giáo
dục
đại
học,
giáo
dục
nghề
nghiệp
quy
định
tại
Điều
này.
Điều
9.
Hướng
nghiệp
và
phân
luồng
trong
giáo
dục
1.
Hướng
nghiệp
trong
giáo
dục
là
hệ
thống
các
biện
pháp
tiến
hành
trong
và
ngoài
cơ
sở
giáo
dục
để
giúp
học
sinh
có
kiến
thức
về
nghề
nghiệp,
khả
năng
lựa
chọn
nghề
nghiệp
trên
cơ
sở
kết
hợp
nguyện
vọng,
sở
trường
của
cá
nhân
với
nhu
cầu
sử
dụng
lao
động
của
xã
hội.
2.
Phân
luồng
trong
giáo
dục
là
biện
pháp
tổ
chức
hoạt
động
giáo
dục
trên
cơ
sở
thực
hiện
hướng
nghiệp
trong
giáo
dục,
tạo
điều
kiện
để
học
sinh
tốt
nghiệp
trung
học
cơ
sở,
trung
học
phổ
thông
tiếp
tục
học
ở
cấp
học,
trình
độ
cao
hơn
hoặc
theo
học
giáo
dục
nghề
nghiệp
hoặc
tham
gia
lao
động
phù
hợp
với
năng
lực,
điều
kiện
cụ
thể
của
cá
nhân
và
nhu
cầu
xã
hội,
góp
phần
điều
tiết
cơ
cấu
ngành
nghề
của
lực
lượng
lao
động
phù
hợp
với
yêu
cầu
phát
triển
của
đất
nước.
3.
Chính
phủ
quy
định
chi
tiết
hướng
nghiệp
và
phân
luồng
trong
giáo
dục
theo
từng
giai
đoạn
phù
hợp
với
nhu
cầu
phát
triển
kinh
tế
-
xã
hội.
Điều
10.
Liên
thông
trong
giáo
dục
1.
Liên
thông
trong
giáo
dục
là
việc
sử
dụng
kết
quả
học
tập
đã
có
để
học
tiếp
ở
các
cấp
học,
trình
độ
khác
cùng
ngành,
nghề
đào
tạo
hoặc
khi
chuyển
sang
ngành,
nghề
đào
tạo,
hình
thức
giáo
dục
và
trình
độ
đào
tạo
khác
phù
hợp
với
yêu
cầu
nội
dung
tương
ứng,
bảo
đảm
liên
thông
giữa
các
cấp
học,
trình
độ
đào
tạo
trong
giáo
dục
phổ
thông,
giáo
dục
nghề
nghiệp
và
giáo
dục
đại
học.
2.
Việc
liên
thông
trong
giáo
dục
phải
đáp
ứng
các
điều
kiện
bảo
đảm
chất
lượng.
Chương
trình
giáo
dục
được
thiết
kế
theo
hướng
kế
thừa,
tích
hợp
kiến
thức
và
kỹ
năng
dựa
trên
chuẩn
đầu
ra
của
từng
bậc
trình
độ
đào
tạo
trong
Khung
trình
độ
quốc
gia
Việt
Nam.
Người
học
không
phải
học
lại
kiến
thức
và
kỹ
năng
đã
tích
lũy
ở
các
chương
trình
giáo
dục
trước
đó.
3.
Chính
phủ
quy
định
chi
tiết
về
liên
thông
giữa
các
cấp
học,
trình
độ
đào
tạo
trong
hệ
thống
giáo
dục
quốc
dân.
Điều
11.
Ngôn
ngữ,
chữ
viết
dùng
trong
cơ
sở
giáo
dục
1.
Tiếng
Việt
là
ngôn
ngữ
chính
thức
dùng
trong
cơ
sở
giáo
dục.
Căn
cứ
vào
mục
tiêu
giáo
dục
và
yêu
cầu
cụ
thể
về
nội
dung
giáo
dục,
Chính
phủ
quy
định
việc
dạy
và
học
bằng
tiếng
nước
ngoài
trong
cơ
sở
giáo
dục.
2.
Nhà
nước
khuyến
khích,
tạo
điều
kiện
để
người
dân
tộc
thiểu
số
được
học
tiếng
nói,
chữ
viết
của
dân
tộc
mình
theo
quy
định
của
Chính
phủ;
người
khuyết
tật
nghe,
nói
được
học
bằng
ngôn
ngữ
ký
hiệu,
người
khuyết
tật
nhìn
được
học
bằng
chữ
nổi
Braille
theo
quy
định
của
Luật
Người
khuyết
tật.
3.
Ngoại
ngữ
quy
định
trong
chương
trình
giáo
dục
là
ngôn
ngữ
được
sử
dụng
phổ
biến
trong
giao
dịch
quốc
tế.
Việc
tổ
chức
dạy
ngoại
ngữ
trong
cơ
sở
giáo
dục
phải
bảo
đảm
để
người
học
được
học
liên
tục,
hiệu
quả.
Điều
12.
Văn
bằng,
chứng
chỉ
1.
Văn
bằng
của
hệ
thống
giáo
dục
quốc
dân
được
cấp
cho
người
học
sau
khi
tốt
nghiệp
cấp
học
hoặc
sau
khi
hoàn
thành
chương
trình
giáo
dục,
đạt
chuẩn
đầu
ra
của
trình
độ
tương
ứng
theo
quy
định
của
Luật
này.
2.
Văn
bằng
của
hệ
thống
giáo
dục
quốc
dân
gồm
bằng
tốt
nghiệp
trung
học
cơ
sở,
bằng
tốt
nghiệp
trung
học
phổ
thông,
bằng
tốt
nghiệp
trung
cấp,
bằng
tốt
nghiệp
cao
đẳng,
bằng
cử
nhân,
bằng
thạc
sĩ,
bằng
tiến
sĩ
và
văn
bằng
trình
độ
tương
đương.
3.
Chứng
chỉ
của
hệ
thống
giáo
dục
quốc
dân
được
cấp
cho
người
học
để
xác
nhận
kết
quả
học
tập
sau
khi
được
đào
tạo,
bồi
dưỡng
nâng
cao
trình
độ
học
vấn,
nghề
nghiệp
hoặc
cấp
cho
người
học
dự
thi
lấy
chứng
chỉ
theo
quy
định.
4.
Văn
bằng,
chứng
chỉ
do
cơ
sở
giáo
dục
thuộc
các
loại
hình
và
hình
thức
đào
tạo
trong
hệ
thống
giáo
dục
quốc
dân
cấp
có
giá
trị
pháp
lý
như
nhau.
5.
Chính
phủ
ban
hành
hệ
thống
văn
bằng
giáo
dục
đại
học
và
quy
định
văn
bằng
trình
độ
tương
đương
của
một
số
ngành
đào
tạo
chuyên
sâu
đặc
thù.
Điều
13.
Quyền
và
nghĩa
vụ
học
tập
của
công
dân
1.
Học
tập
là
quyền
và
nghĩa
vụ
của
công
dân.
Mọi
công
dân
không
phân
biệt
dân
tộc,
tôn
giáo,
tín
ngưỡng,
giới
tính,
đặc
điểm
cá
nhân,
nguồn
gốc
gia
đình,
địa
vị
xã
hội,
hoàn
cảnh
kinh
tế
đều
bình
đẳng
về
cơ
hội
học
tập.
2.
Nhà
nước
thực
hiện
công
bằng
xã
hội
trong
giáo
dục,
tạo
môi
trường
giáo
dục
an
toàn,
bảo
đảm
giáo
dục
hòa
nhập,
tạo
điều
kiện
để
người
học
phát
huy
tiềm
năng,
năng
khiếu
của
mình.
3.
Nhà
nước
ưu
tiên,
tạo
điều
kiện
cho
người
học
là
trẻ
em
có
hoàn
cảnh
đặc
biệt
theo
quy
định
của
Luật
Trẻ
em,
người
học
là
người
khuyết
tật
theo
quy
định
của
Luật
Người
khuyết
tật,
người
học
thuộc
hộ
nghèo
và
hộ
cận
nghèo
thực
hiện
quyền
và
nghĩa
vụ
học
tập.
Điều
14.
Phổ
cập
giáo
dục
và
giáo
dục
bắt
buộc
1.
Giáo
dục
tiểu
học
là
giáo
dục
bắt
buộc.
Nhà
nước
thực
hiện
phổ
cập
giáo
dục
mầm
non
cho
trẻ
em
05
tuổi
và
phổ
cập
giáo
dục
trung
học
cơ
sở.
2.
Nhà
nước
chịu
trách
nhiệm
thực
hiện
giáo
dục
bắt
buộc
trong
cả
nước;
quyết
định
kế
hoạch,
bảo
đảm
các
điều
kiện
để
thực
hiện
phổ
cập
giáo
dục.
3.
Mọi
công
dân
trong
độ
tuổi
quy
định
có
nghĩa
vụ
học
tập
để
thực
hiện
phổ
cập
giáo
dục
và
hoàn
thành
giáo
dục
bắt
buộc.
4.
Gia
đình,
người
giám
hộ
có
trách
nhiệm
tạo
điều
kiện
cho
các
thành
viên
của
gia
đình
trong
độ
tuổi
quy
định
được
học
tập
để
thực
hiện
phổ
cập
giáo
dục
và
hoàn
thành
giáo
dục
bắt
buộc.
Điều
15.
Giáo
dục
hòa
nhập
1.
Giáo
dục
hòa
nhập
là
phương
thức
giáo
dục
nhằm
đáp
ứng
nhu
cầu
và
khả
năng
khác
nhau
của
người
học;
bảo
đảm
quyền
học
tập
bình
đẳng,
chất
lượng
giáo
dục,
phù
hợp
với
nhu
cầu,
đặc
điểm
và
khả
năng
của
người
học;
tôn
trọng
sự
đa
dạng,
khác
biệt
của
người
học
và
không
phân
biệt
đối
xử.
2.
Nhà
nước
có
chính
sách
hỗ
trợ
thực
hiện
giáo
dục
hòa
nhập
cho
người
học
là
trẻ
em
có
hoàn
cảnh
đặc
biệt
theo
quy
định
của
Luật
Trẻ
em,
người
học
là
người
khuyết
tật
theo
quy
định
của
Luật
Người
khuyết
tật
và
quy
định
khác
của
pháp
luật
có
liên
quan.
Điều
16.
Xã
hội
hóa
sự
nghiệp
giáo
dục
1.
Phát
triển
giáo
dục,
xây
dựng
xã
hội
học
tập
là
sự
nghiệp
của
Nhà
nước
và
của
toàn
dân.
2.
Nhà
nước
giữ
vai
trò
chủ
đạo
trong
phát
triển
sự
nghiệp
giáo
dục.
Thực
hiện
đa
dạng
hóa
các
loại
hình
cơ
sở
giáo
dục
và
hình
thức
giáo
dục;
khuyến
khích,
huy
động
và
tạo
điều
kiện
để
tổ
chức,
cá
nhân
tham
gia
phát
triển
sự
nghiệp
giáo
dục;
khuyến
khích
phát
triển
cơ
sở
giáo
dục
dân
lập,
tư
thục
đáp
ứng
nhu
cầu
xã
hội
về
giáo
dục
chất
lượng
cao.
3.
Tổ
chức,
gia
đình
và
cá
nhân
có
trách
nhiệm
chăm
lo
sự
nghiệp
giáo
dục,
phối
hợp
với
cơ
sở
giáo
dục
thực
hiện
mục
tiêu
giáo
dục,
xây
dựng
môi
trường
giáo
dục
an
toàn,
lành
mạnh.
4.
Tổ
chức,
cá
nhân
có
thành
tích
trong
sự
nghiệp
giáo
dục
được
khen
thưởng
theo
quy
định
của
pháp
luật.
Điều
17.
Đầu
tư
cho
giáo
dục
1.
Đầu
tư
cho
giáo
dục
là
đầu
tư
phát
triển.
Đầu
tư
trong
lĩnh
vực
giáo
dục
là
hoạt
động
đầu
tư
thuộc
ngành,
nghề
đầu
tư
kinh
doanh
có
điều
kiện
và
được
ưu
đãi,
hỗ
trợ
đầu
tư
theo
quy
định
của
pháp
luật.
2.
Nhà
nước
ưu
tiên
đầu
tư
và
thu
hút
các
nguồn
đầu
tư
khác
cho
giáo
dục;
ưu
tiên
đầu
tư
cho
phổ
cập
giáo
dục,
phát
triển
giáo
dục
ở
miền
núi,
hải
đảo,
vùng
đồng
bào
dân
tộc
thiểu
số,
vùng
có
điều
kiện
kinh
tế
-
xã
hội
đặc
biệt
khó
khăn,
địa
bàn
có
khu
công
nghiệp.
Nhà
nước
khuyến
khích
và
bảo
hộ
các
quyền,
lợi
ích
hợp
pháp
của
tổ
chức,
cá
nhân
trong
nước,
người
Việt
Nam
định
cư
ở
nước
ngoài,
tổ
chức,
cá
nhân
nước
ngoài
đầu
tư
cho
giáo
dục.
3.
Ngân
sách
nhà
nước
giữ
vai
trò
chủ
đạo
trong
tổng
nguồn
lực
đầu
tư
cho
giáo
dục.
Điều
18.
Vai
trò
và
trách
nhiệm
của
cán
bộ
quản
lý
giáo
dục
1.
Cán
bộ
quản
lý
giáo
dục
giữ
vai
trò
quan
trọng
trong
việc
tổ
chức,
quản
lý,
điều
hành
các
hoạt
động
giáo
dục.
2.
Cán
bộ
quản
lý
giáo
dục
có
trách
nhiệm
học
tập,
rèn
luyện,
nâng
cao
phẩm
chất
đạo
đức,
trình
độ
chuyên
môn,
năng
lực
quản
lý
và
thực
hiện
các
chuẩn,
quy
chuẩn
theo
quy
định
của
pháp
luật.
3.
Nhà
nước
có
kế
hoạch
xây
dựng
và
nâng
cao
chất
lượng
đội
ngũ
cán
bộ
quản
lý
giáo
dục.
Điều
19.
Hoạt
động
khoa
học
và
công
nghệ
1.
Hoạt
động
khoa
học
và
công
nghệ
là
một
nhiệm
vụ
của
cơ
sở
giáo
dục.
2.
Cơ
sở
giáo
dục
tự
triển
khai
hoặc
phối
hợp
với
tổ
chức
khoa
học
và
công
nghệ,
cơ
sở
sản
xuất,
kinh
doanh,
dịch
vụ
trong
việc
đào
tạo,
nghiên
cứu
khoa
học
và
chuyển
giao
công
nghệ,
phục
vụ
phát
triển
kinh
tế
-
xã
hội.
3.
Nhà
nước
tạo
điều
kiện
cho
cơ
sở
giáo
dục
hoạt
động
khoa
học
và
công
nghệ,
kết
hợp
đào
tạo
với
nghiên
cứu
khoa
học
và
sản
xuất
nhằm
nâng
cao
chất
lượng
giáo
dục;
xây
dựng
cơ
sở
giáo
dục
thành
trung
tâm
văn
hóa,
khoa
học
và
công
nghệ
của
địa
phương
hoặc
của
cả
nước.
4.
Nhà
nước
có
chính
sách
ưu
tiên
phát
triển
hoạt
động
khoa
học
và
công
nghệ
trong
cơ
sở
giáo
dục.
Các
chủ
trương,
chính
sách
về
giáo
dục
phải
được
xây
dựng
trên
cơ
sở
kết
quả
nghiên
cứu
khoa
học
phù
hợp
với
thực
tiễn
Việt
Nam
và
xu
hướng
quốc
tế.
Điều
20.
Không
truyền
bá
tôn
giáo
trong
cơ
sở
giáo
dục
Không
truyền
bá
tôn
giáo,
tiến
hành
các
lễ
nghi
tôn
giáo
trong
cơ
sở
giáo
dục
của
hệ
thống
giáo
dục
quốc
dân,
cơ
quan
nhà
nước,
tổ
chức
chính
trị,
tổ
chức
chính
trị
-
xã
hội
và
lực
lượng
vũ
trang
nhân
dân.
Điều
21.
Cấm
lợi
dụng
hoạt
động
giáo
dục
1.
Cấm
lợi
dụng
hoạt
động
giáo
dục
để
xuyên
tạc
chủ
trương,
chính
sách,
pháp
luật
của
Nhà
nước,
chống
lại
Nhà
nước
Cộng
hòa
xã
hội
chủ
nghĩa
Việt
Nam,
chia
rẽ
khối
đại
đoàn
kết
toàn
dân
tộc,
kích
động
bạo
lực,
tuyên
truyền
chiến
tranh
xâm
lược,
phá
hoại
thuần
phong
mỹ
tục,
truyền
bá
mê
tín,
hủ
tục,
lôi
kéo
người
học
vào
các
tệ
nạn
xã
hội.
2.
Cấm
lợi
dụng
hoạt
động
giáo
dục
vì
mục
đích
vụ
lợi.
Điều
22.
Các
hành
vi
bị
nghiêm
cấm
trong
cơ
sở
giáo
dục
1.
Xúc
phạm
nhân
phẩm,
danh
dự,
xâm
phạm
thân
thể
nhà
giáo,
cán
bộ,
người
lao
động
của
cơ
sở
giáo
dục
và
người
học.
2.
Xuyên
tạc
nội
dung
giáo
dục.
3.
Gian
lận
trong
học
tập,
kiểm
tra,
thi,
tuyển
sinh.
4.
Hút
thuốc;
uống
rượu,
bia;
gây
rối
an
ninh,
trật
tự.
5.
Ép
buộc
học
sinh
học
thêm
để
thu
tiền.
6.
Lợi
dụng
việc
tài
trợ,
ủng
hộ
giáo
dục
để
ép
buộc
đóng
góp
tiền
hoặc
hiện
vật.
Chương II
HỆ
THỐNG
GIÁO
DỤC
QUỐC
DÂN
Mục
1. CÁC
CẤP
HỌC
VÀ
TRÌNH
ĐỘ
ĐÀO
TẠO
Tiểu
mục 1. GIÁO
DỤC
MẦM
NON
Điều
23.
Vị
trí,
vai
trò
và
mục
tiêu
của
giáo
dục
mầm
non
1.
Giáo
dục
mầm
non
là
cấp
học
đầu
tiên
trong
hệ
thống
giáo
dục
quốc
dân,
đặt
nền
móng
cho
sự
phát
triển
toàn
diện
con
người
Việt
Nam,
thực
hiện
việc
nuôi
dưỡng,
chăm
sóc,
giáo
dục trẻ
em
từ
03
tháng
tuổi
đến
06
tuổi.
2.
Giáo
dục
mầm
non
nhằm
phát
triển
toàn
diện
trẻ
em
về
thể
chất,
tình
cảm,
trí
tuệ,
thẩm
mỹ,
hình
thành
yếu
tố
đầu
tiên
của
nhân
cách,
chuẩn
bị
cho
trẻ
em
vào
học
lớp
một.
Điều
24.
Yêu
cầu
về
nội
dung,
phương
pháp
giáo
dục
mầm
non
1.
Nội
dung
giáo
dục
mầm
non
phải
bảo
đảm
phù
hợp
với
sự
phát
triển
tâm
sinh
lý
của trẻ
em;
hài
hòa
giữa
bảo
vệ,
chăm
sóc,
nuôi
dưỡng
với
giáo
dục
trẻ
em;
phát
triển
toàn
diện
về
thể
chất,
tình
cảm,
kỹ
năng
xã
hội,
trí
tuệ,
thẩm
mỹ;
tôn
trọng
sự
khác
biệt;
phù
hợp
với
các
độ
tuổi
và
liên
thông
với
giáo
dục
tiểu
học.
2.
Phương
pháp
giáo
dục
mầm
non
được
quy
định
như
sau:
a)
Giáo
dục
nhà
trẻ
phải
tạo
điều
kiện
thuận
lợi
cho
trẻ
em
được
tích
cực
hoạt
động,
vui
chơi,
tạo
sự
gắn
bó
giữa
người
lớn
với
trẻ
em;
kích
thích
sự
phát
triển
các
giác
quan,
cảm
xúc
và
các
chức
năng
tâm
sinh
lý;
b)
Giáo
dục
mẫu
giáo
phải
tạo
điều
kiện
cho trẻ
em
được
vui
chơi,
trải
nghiệm,
tìm
tòi,
khám
phá
môi
trường
xung
quanh
bằng
nhiều
hình
thức,
đáp
ứng
nhu
cầu,
hứng
thú
của
trẻ
em.
Điều
25.
Chương
trình
giáo
dục
mầm
non
1.
Chương
trình
giáo
dục
mầm
non
phải
bảo
đảm
các
yêu
cầu
sau
đây:
a)
Thể
hiện
mục
tiêu
giáo
dục
mầm
non;
b)
Quy
định
yêu
cầu
cần
đạt
ở
mỗi
độ
tuổi,
các
hoạt
động
giáo
dục,
phương
pháp,
hình
thức
tổ
chức
hoạt
động
giáo
dục,
môi
trường
giáo
dục,
đánh
giá
sự
phát
triển
của
trẻ
em;
c)
Thống
nhất
trong
cả
nước
và
được
tổ
chức
thực
hiện
linh
hoạt,
phù
hợp
với
điều
kiện
cụ
thể
của
địa
phương
và
cơ
sở
giáo
dục
mầm
non.
2.
Hội
đồng
quốc
gia
thẩm
định
chương
trình
giáo
dục
mầm
non
do
Bộ
trưởng
Bộ
Giáo
dục
và
Đào
tạo
thành
lập
để
thẩm
định
chương
trình
giáo
dục
mầm
non.
Hội
đồng
gồm
nhà
giáo,
cán
bộ
quản
lý
giáo
dục,
nhà
khoa
học
có
kinh
nghiệm,
uy
tín
về
giáo
dục
và
đại
diện
cơ
quan,
tổ
chức
có
liên
quan.
Hội
đồng
phải
có
ít
nhất
một
phần
ba
tổng
số
thành
viên
là
nhà
giáo
đang
giảng
dạy
ở
giáo
dục
mầm
non.
Hội
đồng
và
thành
viên
Hội
đồng
phải
chịu
trách
nhiệm
về
nội
dung
và
chất
lượng
thẩm
định.
3.
Bộ
trưởng
Bộ
Giáo
dục
và
Đào
tạo
ban
hành
chương
trình
giáo
dục
mầm
non
sau
khi
được
thẩm
định
của
Hội
đồng
quốc
gia
thẩm
định
chương
trình
giáo
dục
mầm
non;
quy
định
tiêu
chuẩn,
quy
trình
biên
soạn,
chỉnh
sửa
chương
trình
giáo
dục
mầm
non;
quy
định
tiêu
chuẩn
và
việc
lựa
chọn
đồ
chơi,
học
liệu
được
sử
dụng
trong
các
cơ
sở
giáo
dục
mầm
non;
quy
định
nhiệm
vụ,
quyền
hạn,
phương
thức
hoạt
động,
tiêu
chuẩn,
số
lượng
và
cơ
cấu
thành
viên
của
Hội
đồng
quốc
gia
thẩm
định
chương
trình
giáo
dục
mầm
non.
Điều
26.
Cơ
sở
giáo
dục
mầm
non
Cơ
sở
giáo
dục
mầm
non
bao
gồm:
1.
Nhà
trẻ,
nhóm
trẻ
độc
lập
nhận
trẻ
em
từ
03
tháng
tuổi
đến
03
tuổi;
2.
Trường
mẫu
giáo,
lớp
mẫu
giáo
độc
lập
nhận
trẻ
em
từ
03
tuổi
đến
06
tuổi;
3.
Trường
mầm
non,
lớp
mầm
non
độc
lập
là
cơ
sở
giáo
dục
kết
hợp
nhà
trẻ
và
mẫu
giáo,
nhận
trẻ
em
từ
03
tháng
tuổi
đến
06
tuổi.
Điều
27.
Chính
sách
phát
triển
giáo
dục
mầm
non
1.
Nhà
nước
có
chính
sách
đầu
tư
phát
triển
giáo
dục
mầm
non;
ưu
tiên
phát
triển
giáo
dục
mầm
non
ở
miền
núi,
hải
đảo,
vùng
đồng
bào
dân
tộc
thiểu
số,
vùng
có
điều
kiện
kinh
tế
-
xã
hội
đặc
biệt
khó
khăn,
địa
bàn
có
khu
công
nghiệp.
2.
Nhà
nước
có
chính
sách
khuyến
khích
tổ
chức,
cá
nhân
đầu
tư
phát
triển
giáo
dục
mầm
non
nhằm
đáp
ứng
nhu
cầu
xã
hội.
3.
Chính
phủ
quy
định
chi
tiết
Điều
này.
Tiểu
mục
2.
GIÁO
DỤC
PHỔ
THÔNG
Điều
28.
Cấp
học
và
độ
tuổi
của
giáo
dục
phổ
thông
1.
Các
cấp
học
và
độ
tuổi
của
giáo
dục
phổ
thông
được
quy
định
như
sau:
a)
Giáo
dục
tiểu
học
được
thực
hiện
trong
05
năm
học,
từ
lớp
một
đến
hết
lớp
năm.
Tuổi
của
học
sinh
vào
học
lớp
một
là
06
tuổi
và
được
tính
theo
năm;
b)
Giáo
dục
trung
học
cơ
sở
được
thực
hiện
trong
04
năm
học,
từ
lớp
sáu
đến
hết
lớp
chín.
Học
sinh
vào
học
lớp
sáu
phải
hoàn
thành
chương
trình
tiểu
học.
Tuổi
của
học
sinh
vào
học
lớp
sáu
là
11
tuổi
và
được
tính
theo
năm;
c)
Giáo
dục
trung
học
phổ
thông
được
thực
hiện
trong
03
năm
học,
từ
lớp
mười
đến
hết
lớp
mười
hai.
Học
sinh
vào
học
lớp
mười
phải
có
bằng
tốt
nghiệp
trung
học
cơ
sở.
Tuổi
của
học
sinh
vào
học
lớp
mười
là
15
tuổi
và
được
tính
theo
năm.
2.
Trường
hợp
học
sinh
được
học
vượt
lớp,
học
ở
độ
tuổi
cao
hơn
tuổi
quy
định
tại
khoản
1
Điều
này
bao
gồm:
a)
Học
sinh
học
vượt
lớp
trong
trường
hợp
phát
triển
sớm
về
trí
tuệ;
b)
Học
sinh
học
ở
độ
tuổi
cao
hơn
tuổi
quy
định
trong
trường
hợp
học
sinh
học
lưu
ban,
học
sinh
ở
vùng
có
điều
kiện
kinh
tế
-
xã
hội
đặc
biệt
khó
khăn,
học
sinh
là
người
dân
tộc
thiểu
số,
học
sinh
là
người
khuyết
tật,
học
sinh
kém
phát
triển
về
thể
lực
hoặc
trí
tuệ,
học
sinh
mồ
côi
không
nơi
nương
tựa,
học
sinh
thuộc
hộ
nghèo,
học
sinh
ở
nước
ngoài
về
nước
và
trường
hợp
khác
theo
quy
định
của
pháp
luật.
3.
Giáo
dục
phổ
thông
được
chia
thành
giai
đoạn
giáo
dục
cơ
bản
và
giai
đoạn
giáo
dục
định
hướng
nghề
nghiệp.
Giai
đoạn
giáo
dục
cơ
bản
gồm
cấp
tiểu
học
và
cấp
trung
học
cơ
sở;
giai
đoạn
giáo
dục
định
hướng
nghề
nghiệp
là
cấp
trung
học
phổ
thông.
Học
sinh
trong
cơ
sở
giáo
dục
nghề
nghiệp
được
học
khối
lượng
kiến
thức
văn
hóa
trung
học
phổ
thông.
4.
Bộ
trưởng
Bộ
Giáo
dục
và
Đào
tạo
quy
định
việc
dạy
và
học
tiếng
Việt
cho
trẻ
em
là
người
dân
tộc
thiểu
số
trước
khi
vào
học
lớp
một;
việc
giảng
dạy
khối
lượng
kiến
thức
văn
hóa
trung
học
phổ
thông
trong
cơ
sở
giáo
dục
nghề
nghiệp;
các
trường
hợp
quy
định
tại
khoản
2
Điều
này.
Điều
29.
Mục
tiêu
của
giáo
dục
phổ
thông
1.
Giáo
dục
phổ
thông
nhằm
phát
triển
toàn
diện
cho
người
học
về
đạo
đức,
trí
tuệ,
thể
chất,
thẩm
mỹ,
kỹ
năng
cơ
bản,
phát
triển
năng
lực
cá
nhân,
tính
năng
động
và
sáng
tạo;
hình
thành
nhân
cách
con
người
Việt
Nam
xã
hội
chủ
nghĩa
và
trách
nhiệm
công
dân;
chuẩn
bị
cho
người
học
tiếp
tục
học
chương
trình
giáo
dục
đại
học,
giáo
dục
nghề
nghiệp
hoặc
tham
gia
lao
động,
xây
dựng
và
bảo
vệ
Tổ
quốc.
2.
Giáo
dục
tiểu
học
nhằm
hình
thành
cơ
sở
ban
đầu
cho
sự
phát
triển
về
đạo
đức,
trí
tuệ,
thể
chất,
thẩm
mỹ,
năng
lực
của
học
sinh;
chuẩn
bị
cho
học
sinh
tiếp
tục
học
trung
học
cơ
sở.
3.
Giáo
dục
trung
học
cơ
sở
nhằm
củng
cố
và
phát
triển
kết
quả
của
giáo
dục
tiểu
học;
bảo
đảm
cho
học
sinh
có
học
vấn
phổ
thông
nền
tảng,
hiểu
biết
cần
thiết
tối
thiểu
về
kỹ
thuật
và
hướng
nghiệp
để
tiếp
tục
học
trung
học
phổ
thông
hoặc
chương
trình
giáo
dục
nghề
nghiệp.
4.
Giáo
dục
trung
học
phổ
thông
nhằm
trang
bị
kiến
thức
công
dân;
bảo
đảm
cho
học
sinh
củng
cố,
phát
triển
kết
quả
của
giáo
dục
trung
học
cơ
sở,
hoàn
thiện
học
vấn
phổ
thông
và
có
hiểu
biết
thông
thường
về
kỹ
thuật,
hướng
nghiệp;
có
điều
kiện
phát
huy
năng
lực
cá
nhân
để
lựa
chọn
hướng
phát
triển,
tiếp
tục
học
chương
trình
giáo
dục
đại
học,
giáo
dục
nghề
nghiệp
hoặc
tham
gia
lao
động,
xây
dựng
và
bảo
vệ
Tổ
quốc.
Điều
30.
Yêu
cầu
về
nội
dung,
phương
pháp
giáo
dục
phổ
thông
1.
Nội
dung
giáo
dục
phổ
thông
phải
bảo
đảm
tính
phổ
thông,
cơ
bản,
toàn
diện,
hướng
nghiệp
và
có
hệ
thống;
gắn
với
thực
tiễn
cuộc
sống,
phù
hợp
với
tâm
sinh
lý
lứa
tuổi
của
học
sinh,
đáp
ứng
mục
tiêu
giáo
dục
ở
mỗi
cấp
học.
2.
Yêu
cầu
về
nội
dung
giáo
dục
phổ
thông
ở
các
cấp
học
được
quy
định
như
sau:
a)
Giáo
dục
tiểu
học
phải
bảo
đảm
cho
học
sinh
nền
tảng
phát
triển
toàn
diện
về
thể
chất,
tình
cảm,
kỹ
năng
xã
hội;
có
hiểu
biết
đơn
giản,
cần
thiết
về
tự
nhiên,
xã
hội
và
con
người;
có
nhận
thức
đạo
đức
xã
hội;
có
kỹ
năng
cơ
bản
về
nghe,
nói,
đọc,
viết
và
tính
toán;
có
thói
quen
rèn
luyện
thân
thể,
giữ
gìn
vệ
sinh;
có
hiểu
biết
ban
đầu
về
hát,
múa,
âm
nhạc,
mỹ
thuật;
b)
Giáo
dục
trung
học
cơ
sở
củng
cố,
phát
triển
nội
dung
đã
học
ở
tiểu
học,
bảo
đảm
cho
học
sinh
có
hiểu
biết
phổ
thông
cơ
bản
về
tiếng
Việt,
toán,
lịch
sử
dân
tộc;
kiến
thức
khác
về
khoa
học
xã
hội,
khoa
học
tự
nhiên,
pháp
luật,
tin
học,
ngoại
ngữ;
có
hiểu
biết
cần
thiết
tối
thiểu
về
kỹ
thuật
và
hướng
nghiệp;
c)
Giáo
dục
trung
học
phổ
thông
củng
cố,
phát
triển
nội
dung
đã
học
ở
trung
học
cơ
sở,
hoàn
thành
nội
dung
giáo
dục
phổ
thông;
bảo
đảm
chuẩn
kiến
thức
phổ
thông
cơ
bản,
toàn
diện
và
hướng
nghiệp
cho
học
sinh,
có
nội
dung
nâng
cao
ở
một
số
môn
học
để
phát
triển
năng
lực,
đáp
ứng
nguyện
vọng
của
học
sinh.
3.
Phương
pháp
giáo
dục
phổ
thông
phát
huy
tính
tích
cực,
tự
giác,
chủ
động,
sáng
tạo
của
học
sinh
phù
hợp
với
đặc
trưng
từng
môn
học,
lớp
học
và
đặc
điểm
đối
tượng
học
sinh;
bồi
dưỡng
phương
pháp
tự
học,
hứng
thú
học
tập,
kỹ
năng
hợp
tác,
khả
năng
tư
duy
độc
lập;
phát
triển
toàn
diện
phẩm
chất
và
năng
lực
của
người
học;
tăng
cường
ứng
dụng
công
nghệ
thông
tin
và
truyền
thông
vào
quá
trình
giáo
dục.
Điều
31.
Chương
trình
giáo
dục
phổ
thông
1.
Chương
trình
giáo
dục
phổ
thông
phải
bảo
đảm
các
yêu
cầu
sau
đây:
a)
Thể
hiện
mục
tiêu
giáo
dục
phổ
thông;
b)
Quy
định
yêu
cầu
về
phẩm
chất
và
năng
lực
của
học
sinh
cần
đạt
được
sau
mỗi
cấp
học,
nội
dung
giáo
dục
bắt
buộc
đối
với
tất
cả
học
sinh
trong
cả
nước;
c)
Quy
định
phương
pháp,
hình
thức
tổ
chức
hoạt
động
giáo
dục
và
đánh
giá
kết
quả
giáo
dục
đối
với
các
môn
học
ở
mỗi
lớp,
mỗi
cấp
học
của
giáo
dục
phổ
thông;
d)
Thống
nhất
trong
cả
nước
và
được
tổ
chức
thực
hiện
linh
hoạt,
phù
hợp
với
điều
kiện
cụ
thể
của
địa
phương
và
cơ
sở
giáo
dục
phổ
thông;
đ)
Được
lấy
ý
kiến
rộng
rãi
các
tổ
chức,
cá
nhân
và
thực
nghiệm
trước
khi
ban
hành;
được
công
bố
công
khai
sau
khi
ban
hành.
2.
Hội
đồng
quốc
gia
thẩm
định
chương
trình
giáo
dục
phổ
thông
do
Bộ
trưởng
Bộ
Giáo
dục
và
Đào
tạo
thành
lập
để
thẩm
định
chương
trình
giáo
dục
phổ
thông.
Hội
đồng
gồm
nhà
giáo,
cán
bộ
quản
lý
giáo
dục,
nhà
khoa
học
có
kinh
nghiệm,
uy
tín
về
giáo
dục
và
đại
diện
cơ
quan,
tổ
chức
có
liên
quan.
Hội
đồng
phải
có
ít
nhất
một
phần
ba
tổng
số
thành
viên
là
nhà
giáo
đang
giảng
dạy
ở
cấp
học
tương
ứng.
Hội
đồng
và
thành
viên
Hội
đồng
phải
chịu
trách
nhiệm
về
nội
dung
và
chất
lượng
thẩm
định.
3.
Bộ
trưởng
Bộ
Giáo
dục
và
Đào
tạo
chịu
trách
nhiệm
về
chất
lượng
chương
trình
giáo
dục
phổ
thông;
ban
hành
chương
trình
giáo
dục
phổ
thông
sau
khi
được
Hội
đồng
quốc
gia
thẩm
định
chương
trình
giáo
dục
phổ
thông
thẩm
định;
quy
định
tiêu
chuẩn,
quy
trình
biên
soạn,
chỉnh
sửa
chương
trình
giáo
dục
phổ
thông;
quy
định
về
mục
tiêu,
đối
tượng,
quy
mô,
thời
gian
thực
nghiệm
một
số
nội
dung,
phương
pháp
giáo
dục
mới
trong
cơ
sở
giáo
dục
phổ
thông;
quy
định
nhiệm
vụ,
quyền
hạn,
phương
thức
hoạt
động,
tiêu
chuẩn,
số
lượng
và
cơ
cấu
thành
viên
của
Hội
đồng
quốc
gia
thẩm
định
chương
trình
giáo
dục
phổ
thông.
Điều
32.
Sách
giáo
khoa
giáo
dục
phổ
thông
1.
Sách
giáo
khoa
giáo
dục
phổ
thông
được
quy
định
như
sau:
a)
Sách
giáo
khoa
triển
khai
chương
trình
giáo
dục
phổ
thông,
cụ
thể
hóa
yêu
cầu
của
chương
trình
giáo
dục
phổ
thông
về
mục
tiêu,
nội
dung
giáo
dục,
yêu
cầu
về
phẩm
chất
và
năng
lực
của
học
sinh;
định
hướng
về
phương
pháp
giảng
dạy
và
cách
thức
kiểm
tra,
đánh
giá
chất
lượng
giáo
dục;
nội
dung
và
hình
thức
sách
giáo
khoa
không
mang
định
kiến
dân
tộc,
tôn
giáo,
nghề
nghiệp,
giới,
lứa
tuổi
và
địa
vị
xã
hội;
sách
giáo
khoa
thể
hiện
dưới
dạng
sách
in,
sách
chữ
nổi
Braille,
sách
điện
tử;
b)
Mỗi
môn
học
có
một
hoặc
một
số
sách
giáo
khoa;
thực
hiện
xã
hội
hóa
việc
biên
soạn
sách
giáo
khoa;
việc
xuất
bản
sách
giáo
khoa
thực
hiện
theo
quy
định
của
pháp
luật;
c)
Ủy
ban
nhân
dân
cấp
tỉnh
quyết
định
việc
lựa
chọn
sách
giáo
khoa
sử
dụng
ổn
định
trong
cơ
sở
giáo
dục
phổ
thông
trên
địa
bàn
theo
quy
định
của
Bộ
trưởng
Bộ
Giáo
dục
và
Đào
tạo;
d)
Tài
liệu
giáo
dục
địa
phương
do
Ủy
ban
nhân
dân
cấp
tỉnh
tổ
chức
biên
soạn
đáp
ứng
nhu
cầu
và
phù
hợp
với
đặc
điểm
của
địa
phương,
được
hội
đồng
thẩm
định
cấp
tỉnh
thẩm
định
và
Bộ
trưởng
Bộ
Giáo
dục
và
Đào
tạo
phê
duyệt.
2.
Hội
đồng
quốc
gia
thẩm
định
sách
giáo
khoa
do
Bộ
trưởng
Bộ
Giáo
dục
và
Đào
tạo
thành
lập
theo
từng
môn
học,
hoạt
động
giáo
dục
ở
từng
cấp
học
để
thẩm
định
sách
giáo
khoa.
Hội
đồng
gồm
nhà
giáo,
cán
bộ
quản
lý
giáo
dục,
nhà
khoa
học
có
kinh
nghiệm,
uy
tín
về
giáo
dục
và
đại
diện
cơ
quan,
tổ
chức
có
liên
quan.
Hội
đồng
phải
có
ít
nhất
một
phần
ba
tổng
số
thành
viên
là
nhà
giáo
đang
giảng
dạy
ở
cấp
học
tương
ứng.
Hội
đồng
và
thành
viên
Hội
đồng
phải
chịu
trách
nhiệm
về
nội
dung
và
chất
lượng
thẩm
định.
3.
Bộ
trưởng
Bộ
Giáo
dục
và
Đào
tạo
chịu
trách
nhiệm
về
sách
giáo
khoa
giáo
dục
phổ
thông;
phê
duyệt
sách
giáo
khoa
để
sử
dụng
trong
cơ
sở
giáo
dục
phổ
thông
sau
khi
được
Hội
đồng
quốc
gia
thẩm
định
sách
giáo
khoa
thẩm
định;
quy
định
tiêu
chuẩn,
quy
trình
biên
soạn,
chỉnh
sửa
sách
giáo
khoa
giáo
dục
phổ
thông;
quy
định
việc
lựa
chọn
sách
giáo
khoa
trong
cơ
sở
giáo
dục
phổ
thông;
quy
định
nhiệm
vụ,
quyền
hạn,
phương
thức
hoạt
động,
tiêu
chuẩn,
số
lượng
và
cơ
cấu
thành
viên
của
Hội
đồng
quốc
gia
thẩm
định
sách
giáo
khoa
và
hội
đồng
thẩm
định
cấp
tỉnh.
4.
Chủ
tịch
Ủy
ban
nhân
dân
cấp
tỉnh
quyết
định
việc
thành
lập
hội
đồng
thẩm
định
cấp
tỉnh
thẩm
định
tài
liệu
giáo
dục
địa
phương.
Điều
33.
Cơ
sở
giáo
dục
phổ
thông
Cơ
sở
giáo
dục
phổ
thông
bao
gồm:
1.
Trường
tiểu
học;
2.
Trường
trung
học
cơ
sở;
3.
Trường
trung
học
phổ
thông;
4.
Trường
phổ
thông
có
nhiều
cấp
học.
Điều
34.
Xác
nhận
hoàn
thành
chương
trình
tiểu
học,
trung
học
phổ
thông
và
cấp
văn
bằng
tốt
nghiệp
trung
học
cơ
sở,
trung
học
phổ
thông
1.
Học
sinh
học
hết
chương
trình
tiểu
học
đủ
điều
kiện
theo
quy
định
của
Bộ
trưởng
Bộ
Giáo
dục
và
Đào
tạo
thì
được
hiệu
trưởng
nhà
trường
xác
nhận
học
bạ
việc
hoàn
thành
chương
trình
tiểu
học.
2.
Học
sinh
học
hết
chương
trình
trung
học
cơ
sở
đủ
điều
kiện
theo
quy
định
của
Bộ
trưởng
Bộ
Giáo
dục
và
Đào
tạo
thì
được
người
đứng
đầu
cơ
quan
chuyên
môn
về
giáo
dục
thuộc
Ủy
ban
nhân
dân
cấp
huyện
cấp
bằng
tốt
nghiệp
trung
học
cơ
sở.
3.
Học
sinh
học
hết
chương
trình
trung
học
phổ
thông
đủ
điều
kiện
theo
quy
định
của
Bộ
trưởng
Bộ
Giáo
dục
và
Đào
tạo
thì
được
dự
thi,
đạt
yêu
cầu
thì
được
người
đứng
đầu
cơ
quan
chuyên
môn
về
giáo
dục
thuộc
Ủy
ban
nhân
dân
cấp
tỉnh
cấp
bằng
tốt
nghiệp
trung
học
phổ
thông.
Học
sinh
học
hết
chương
trình
trung
học
phổ
thông
đủ
điều
kiện
dự
thi
theo
quy
định
của
Bộ
trưởng
Bộ
Giáo
dục
và
Đào
tạo
nhưng
không
dự
thi
hoặc
thi
không
đạt
yêu
cầu
thì
được
hiệu
trưởng
nhà
trường
cấp
giấy
chứng
nhận
hoàn
thành
chương
trình
giáo
dục
phổ
thông.
Giấy
chứng
nhận
hoàn
thành
chương
trình
giáo
dục
phổ
thông
được
sử
dụng
để
đăng
ký
dự
thi
lấy
bằng
tốt
nghiệp
trung
học
phổ
thông
khi
người
học
có
nhu
cầu
hoặc
để
theo
học
giáo
dục
nghề
nghiệp
và
sử
dụng
trong
trường
hợp
cụ
thể
theo
quy
định
của
pháp
luật.
4.
Học
sinh
có
bằng
tốt
nghiệp
trung
học
cơ
sở,
theo
học
trình
độ
trung
cấp
trong
cơ
sở
giáo
dục
nghề
nghiệp,
sau
khi
đã
học
và
thi
đạt
yêu
cầu
đủ
khối
lượng
kiến
thức
văn
hóa
trung
học
phổ
thông
theo
quy
định
của
Bộ
trưởng
Bộ
Giáo
dục
và
Đào
tạo
thì
được
người
đứng
đầu
cơ
sở
giáo
dục
tổ
chức
giảng
dạy
khối
lượng
kiến
thức
văn
hóa
trung
học
phổ
thông
cấp
giấy
chứng
nhận
đủ
yêu
cầu
khối
lượng
kiến
thức
văn
hóa
trung
học
phổ
thông.
Giấy
chứng
nhận
đủ
yêu
cầu
khối
lượng
kiến
thức
văn
hóa
trung
học
phổ
thông
được
sử
dụng
để
theo
học
trình
độ
cao
hơn
của
giáo
dục
nghề
nghiệp
và
sử
dụng
trong
các
trường
hợp
cụ
thể
theo
quy
định
của
pháp
luật.
Tiểu
mục
3.
GIÁO
DỤC
NGHỀ
NGHIỆP
Điều
35.
Các
trình
độ
đào
tạo
giáo
dục
nghề
nghiệp
Giáo
dục
nghề
nghiệp
đào
tạo
trình
độ
sơ
cấp,
trình
độ
trung
cấp,
trình
độ
cao
đẳng
và
chương
trình
đào
tạo
nghề
nghiệp
khác
cho
người
học,
đáp
ứng
nhu
cầu
nhân
lực
trực
tiếp
trong
sản
xuất,
kinh
doanh
và
dịch
vụ.
Điều
36.
Mục
tiêu
của
giáo
dục
nghề
nghiệp
Giáo
dục
nghề
nghiệp
nhằm
đào
tạo
nhân
lực
trực
tiếp
cho
sản
xuất,
kinh
doanh
và
dịch
vụ,
có
năng
lực
hành
nghề
tương
ứng
với
trình
độ
đào
tạo;
có
đạo
đức,
sức
khỏe;
có
trách
nhiệm
nghề
nghiệp;
có
khả
năng
sáng
tạo,
thích
ứng
với
môi
trường
hội
nhập
quốc
tế;
bảo
đảm
nâng
cao
năng
suất,
chất
lượng
lao
động;
tạo
điều
kiện
cho
người
học
sau
khi
hoàn
thành
khóa
học
có
khả
năng
tìm
việc
làm,
tự
tạo
việc
làm
hoặc
học
trình
độ
cao
hơn.
Điều
37.
Tổ
chức
và
hoạt
động
giáo
dục
nghề
nghiệp
Tổ
chức
và
hoạt
động
giáo
dục
nghề
nghiệp
được
thực
hiện
theo
quy
định
của
Luật
này
và
Luật
Giáo
dục
nghề
nghiệp.
Tiểu
mục
4.
GIÁO
DỤC
ĐẠI
HỌC
Điều
38.
Các
trình
độ
đào
tạo
giáo
dục
đại
học
Giáo
dục
đại
học
đào
tạo
trình
độ
đại
học,
trình
độ
thạc
sĩ,
trình
độ
tiến
sĩ.
Điều
39.
Mục
tiêu
của
giáo
dục
đại
học
1.
Đào
tạo
nhân
lực
trình
độ
cao,
nâng
cao
dân
trí,
bồi
dưỡng
nhân
tài;
nghiên
cứu
khoa
học
và
công
nghệ
tạo
ra
tri
thức,
sản
phẩm
mới,
phục
vụ
nhu
cầu
phát
triển
kinh
tế
-
xã
hội,
bảo
đảm
quốc
phòng,
an
ninh,
hội
nhập
quốc
tế.
2.
Đào
tạo
người
học
phát
triển
toàn
diện
về
đức,
trí,
thể,
mỹ;
có
tri
thức,
kỹ
năng,
trách
nhiệm
nghề
nghiệp;
có
khả
năng
nắm
bắt
tiến
bộ
khoa
học
và
công
nghệ
tương
xứng
với
trình
độ
đào
tạo,
khả
năng
tự
học,
sáng
tạo,
thích
nghi
với
môi
trường
làm
việc;
có
tinh
thần
lập
nghiệp,
có
ý
thức
phục
vụ
Nhân
dân.
Điều
40.
Tổ
chức
và
hoạt
động
giáo
dục
đại
học
Tổ
chức
và
hoạt
động
giáo
dục
đại
học
được
thực
hiện
theo
quy
định
của
Luật
này
và
Luật
Giáo
dục
đại
học.
Mục
2.
GIÁO
DỤC
THƯỜNG
XUYÊN
Điều
41.
Mục
tiêu
của
giáo
dục
thường
xuyên
Giáo
dục
thường
xuyên
nhằm
tạo
điều
kiện
cho
mọi
người
vừa
làm
vừa
học,
học
liên
tục,
học
tập
suốt
đời
nhằm
phát
huy
năng
lực
cá
nhân,
hoàn
thiện
nhân
cách,
mở
rộng
hiểu
biết,
nâng
cao
trình
độ
học
vấn,
chuyên
môn,
nghiệp
vụ
để
tìm
việc
làm,
tự
tạo
việc
làm
và
thích
nghi
với
đời
sống
xã
hội;
góp
phần
xây
dựng
xã
hội
học
tập.
Điều
42.
Nhiệm
vụ
của
giáo
dục
thường
xuyên
1.
Thực
hiện
xóa
mù
chữ
cho
người
trong
độ
tuổi
theo
quy
định
của
pháp
luật.
2.
Đào
tạo,
bồi
dưỡng
nâng
cao
năng
lực
làm
việc;
cập
nhật,
bổ
sung
kiến
thức,
kỹ
năng
cần
thiết
trong
cuộc
sống
cho
mọi
người;
tạo
cơ
hội
cho
người
có
nhu
cầu
học
tập
nâng
cao
trình
độ
học
vấn.
Điều
43.
Chương
trình,
hình
thức,
nội
dung,
phương
pháp
giáo
dục
thường
xuyên
1.
Chương
trình
giáo
dục
thường
xuyên
bao
gồm:
a)
Chương
trình
xóa
mù
chữ;
b)
Chương
trình
giáo
dục
đáp
ứng
yêu
cầu
của
người
học;
cập
nhật
kiến
thức,
kỹ
năng,
chuyển
giao
công
nghệ;
c)
Chương
trình
đào
tạo,
bồi
dưỡng
nâng
cao
năng
lực
nghề
nghiệp;
d)
Chương
trình
giáo
dục
thuộc
chương
trình
để
cấp
văn
bằng
của
hệ
thống
giáo
dục
quốc
dân.
2.
Hình
thức
thực
hiện
chương
trình
giáo
dục
thường
xuyên
bao
gồm:
a)
Vừa
làm
vừa
học;
b)
Học
từ
xa;
c)
Tự
học,
tự
học
có
hướng
dẫn;
d)
Hình
thức
học
khác
theo
nhu
cầu
của
người
học.
3.
Nội
dung
chương
trình
giáo
dục
thường
xuyên
quy
định
tại
các
điểm
a,
b
và
c
khoản
1
Điều
này
phải
bảo
đảm
tính
thiết
thực,
giúp
người
học
nâng
cao
khả
năng
lao
động,
sản
xuất,
công
tác
và
chất
lượng
cuộc
sống.
Nội
dung
chương
trình
giáo
dục
thường
xuyên
quy
định
tại
điểm
d
khoản
1
Điều
này
nhằm
đạt
một
trình
độ
trong
Khung
cơ
cấu
hệ
thống
giáo
dục
quốc
dân,
Khung
trình
độ
quốc
gia
Việt
Nam,
phải
bảo
đảm
yêu
cầu
về
nội
dung
của
chương
trình
giáo
dục
cùng
cấp
học,
trình
độ
đào
tạo
quy
định
tại
Điều
31
của
Luật
này,
quy
định
của
Luật
Giáo
dục
nghề
nghiệp
và
Luật
Giáo
dục
đại
học.
4.
Phương
pháp
giáo
dục
thường
xuyên
phải
phát
huy
tính
chủ
động
của
người
học,
coi
trọng
việc
bồi
dưỡng
năng
lực
tự
học;
sử
dụng
phương
tiện
và
công
nghệ
hiện
đại
để
nâng
cao
chất
lượng,
hiệu
quả
dạy
và
học.
5.
Bộ
trưởng
Bộ
Giáo
dục
và
Đào
tạo,
Bộ
trưởng
Bộ
Lao
động
-
Thương
binh
và
Xã
hội,
trong
phạm
vi
nhiệm
vụ,
quyền
hạn
của
mình,
quy
định
chi
tiết
về
chương
trình,
sách
giáo
khoa,
giáo
trình,
tài
liệu
giáo
dục
thường
xuyên.
Điều
44.
Cơ
sở
giáo
dục
thường
xuyên
1.
Giáo
dục
thường
xuyên
được
thực
hiện
tại
cơ
sở
giáo
dục
thường
xuyên,
cơ
sở
giáo
dục
phổ
thông,
cơ
sở
giáo
dục
nghề
nghiệp,
cơ
sở
giáo
dục
đại
học,
cơ
sở
văn
hóa,
tại
nơi
làm
việc,
cộng
đồng
dân
cư,
qua
phương
tiện
thông
tin
đại
chúng
và
phương
tiện
khác.
2.
Cơ
sở
giáo
dục
thường
xuyên
bao
gồm:
a)
Trung
tâm
giáo
dục
thường
xuyên;
b)
Trung
tâm
giáo
dục
nghề
nghiệp
-
giáo
dục
thường
xuyên;
c)
Trung
tâm
học
tập
cộng
đồng;
d)
Trung
tâm
khác
thực
hiện
nhiệm
vụ
giáo
dục
thường
xuyên.
3.
Việc
thực
hiện
chương
trình
giáo
dục
thường
xuyên
của
cơ
sở
giáo
dục
thường
xuyên
được
quy
định
như
sau:
a)
Trung
tâm
giáo
dục
thường
xuyên,
trung
tâm
giáo
dục
nghề
nghiệp
-
giáo
dục
thường
xuyên
thực
hiện
chương trình
quy
định
tại
khoản
1
Điều
43
của
Luật
này,
trừ
chương
trình
giáo
dục
để
lấy
bằng
tốt
nghiệp
trung
cấp,
bằng
tốt
nghiệp
cao
đẳng,
bằng
cử
nhân;
b)
Trung
tâm
học
tập
cộng
đồng
thực
hiện
chương
trình
quy
định
tại
điểm
a
và
điểm
b
khoản
1
Điều
43
của
Luật
này;
c)
Trung
tâm
khác
thực
hiện
nhiệm
vụ
giáo
dục
thường
xuyên
thực
hiện
chương
trình
quy
định
tại
điểm
b
và
điểm
c
khoản
1
Điều
43
của
Luật
này.
4.
Cơ
sở
giáo
dục
phổ
thông,
cơ
sở
giáo
dục
nghề
nghiệp,
cơ
sở
giáo
dục
đại
học
khi
thực
hiện
các
chương
trình
giáo
dục
thường
xuyên
phải
bảo
đảm
nhiệm
vụ
giáo
dục,
đào
tạo
của
mình,
chỉ
thực
hiện
chương
trình
quy
định
tại
điểm
d
khoản
1
Điều
43
của
Luật
này
khi
được
cơ
quan
quản
lý
nhà
nước
về
giáo
dục
có
thẩm
quyền
cho
phép.
5.
Việc
liên
kết
đào
tạo
trình
độ
đại
học
theo
hình
thức
vừa
làm
vừa
học
được
thực
hiện
theo
quy
định
của
Luật
Giáo
dục
đại
học.
Điều
45.
Đánh
giá,
công
nhận
kết
quả
học
tập
1.
Học
viên
tham
gia
chương
trình
xóa
mù
chữ,
đủ
điều
kiện
theo
quy
định
của
Bộ
trưởng
Bộ
Giáo
dục
và
Đào
tạo
thì
được
công
nhận
hoàn
thành
chương
trình
xóa
mù
chữ.
2.
Học
viên
học
hết
chương
trình
giáo
dục
trung
học
cơ
sở
quy
định
tại
điểm
d
khoản
1
Điều
43
của
Luật
này
đủ
điều
kiện
theo
quy
định
của
Bộ
trưởng
Bộ
Giáo
dục
và
Đào
tạo
thì
được
người
đứng
đầu
cơ
quan
chuyên
môn
về
giáo
dục
thuộc
Ủy
ban
nhân
dân
cấp
huyện
cấp
bằng
tốt
nghiệp
trung
học
cơ
sở.
3.
Học
viên
học
hết
chương
trình
trung
học
phổ
thông
quy
định
tại
điểm
d
khoản
1
Điều
43
của
Luật
này
đủ
điều
kiện
theo
quy
định
của
Bộ
trưởng
Bộ
Giáo
dục
và
Đào
tạo
thì
được
dự
thi,
nếu
đạt
yêu
cầu
thì
được
người
đứng
đầu
cơ
quan
chuyên
môn
về
giáo
dục
thuộc
Ủy
ban
nhân
dân
cấp
tỉnh
cấp
bằng
tốt
nghiệp
trung
học
phổ
thông;
trường
hợp
không
dự
thi
hoặc
thi
không
đạt
yêu
cầu
thì
được
người
đứng
đầu
trung
tâm
giáo
dục
thường
xuyên
cấp
giấy
chứng
nhận
hoàn
thành
chương
trình
giáo
dục
phổ
thông.
4.
Học
viên
hoàn
thành
chương
trình
đào
tạo,
đạt
chuẩn
đầu
ra
của
một
trình
độ
đào
tạo
theo
quy
định
của
Khung
trình
độ
quốc
gia
Việt
Nam
thì
được
cấp
bằng
tương
ứng
với
trình
độ
đào
tạo.
5.
Học
viên
học
các
khóa
bồi
dưỡng
theo
các
hình
thức
khác
nhau
được
dự
thi,
nếu
đạt yêu
cầu
theo
chuẩn
đầu
ra
của
chương
trình
giáo
dục
quy
định
tại
điểm
b
và
điểm
c
khoản
1
Điều
43
của
Luật
này
thì
được
cấp
chứng
chỉ
tương
ứng
với
chương
trình
học.
Điều
46.
Chính
sách
phát
triển
giáo
dục
thường
xuyên
1.
Nhà
nước
có
chính
sách
đầu
tư
phát
triển
giáo
dục
thường
xuyên,
thực
hiện
giáo
dục
cho
mọi
người,
thúc
đẩy
việc
học
tập
của
người
lớn,
xây
dựng
xã
hội
học
tập;
khuyến
khích
tổ
chức,
cá
nhân
tham
gia,
cung
ứng
dịch
vụ
giáo
dục
thường
xuyên
có
chất
lượng,
đáp
ứng
nhu
cầu
học
tập
suốt
đời
của
người
học.
2.
Cơ
quan,
tổ
chức
có
trách
nhiệm
tạo
điều
kiện
thuận
lợi
cho
cán
bộ,
công
chức,
viên
chức
và
người
lao
động
được
thường
xuyên
học
tập,
học
tập
suốt
đời
để
phát
triển
bản
thân
và
nâng
cao
chất
lượng
cuộc
sống.
3.
Cơ
sở
giáo
dục
nghề
nghiệp,
cơ
sở
giáo
dục
đại
học
có
trách
nhiệm
phối
hợp
với
cơ
sở
giáo
dục
thường
xuyên
trong
việc
cung
cấp
nguồn
học
liệu
cho
cơ
sở
giáo
dục
thường
xuyên
để
đáp
ứng
nhu
cầu
học
tập
của
người
học;
cơ
sở
giáo
dục
đào
tạo
nhà
giáo
có
trách
nhiệm
nghiên
cứu
về
khoa
học
giáo
dục,
đào
tạo,
bồi
dưỡng
đội
ngũ
nhà
giáo
của
các
cơ
sở
giáo
dục
thường
xuyên.
Chương
III
NHÀ
TRƯỜNG,
TRƯỜNG
CHUYÊN
BIỆT
VÀ
CƠ
SỞ
GIÁO
DỤC
KHÁC
Mục
1. TỔ
CHỨC,
HOẠT
ĐỘNG,
NHIỆM
VỤ
VÀ
QUYỀN
HẠN
CỦA
NHÀ
TRƯỜNG
Điều
47.
Loại
hình
nhà
trường
trong
hệ
thống
giáo
dục
quốc
dân
1.
Nhà
trường
trong
hệ
thống
giáo
dục
quốc
dân
được
tổ
chức
theo
các
loại
hình
sau
đây:
a)
Trường
công
lập
do
Nhà
nước
đầu
tư,
bảo
đảm
điều
kiện
hoạt
động
và
đại
diện
chủ
sở
hữu;
b)
Trường
dân
lập
do
cộng
đồng
dân
cư
ở
cơ
sở
gồm
tổ
chức
và
cá
nhân
tại
thôn,
ấp,
bản,
làng,
buôn,
phum,
sóc,
xã,
phường,
thị
trấn
đầu
tư
xây
dựng
cơ
sở
vật
chất
và
bảo
đảm
điều
kiện
hoạt
động.
Loại
hình
trường
dân
lập
chỉ
áp
dụng
đối
với
cơ
sở
giáo
dục
mầm
non;
c)
Trường
tư
thục
do
nhà
đầu
tư
trong
nước
hoặc
nhà
đầu
tư
nước
ngoài
đầu
tư
và
bảo
đảm
điều
kiện
hoạt
động.
Trường
tư
thục
hoạt
động
không
vì
lợi
nhuận
là
trường
mà
nhà
đầu
tư
cam
kết
và
thực
hiện
cam
kết
hoạt
động
không
vì
lợi
nhuận,
được
ghi
trong
quyết
định
thành
lập
hoặc
quyết
định
chuyển
đổi
loại
hình
trường;
hoạt
động
không vì
lợi
nhuận,
không
rút
vốn,
không
hưởng
lợi
tức;
phần
lợi
nhuận
tích
lũy
hằng
năm
thuộc
sở
hữu
chung
hợp
nhất
không
phân
chia
để
tiếp
tục
đầu
tư
phát
triển
nhà
trường.
2.
Việc
chuyển
đổi
loại
hình
nhà
trường
trong
hệ
thống
giáo
dục
quốc
dân
được
thực
hiện
theo
nguyên
tắc
sau
đây:
a)
Chỉ
chuyển
đổi
loại
hình
nhà
trường
từ
trường
tư
thục
sang
trường
tư
thục
hoạt
động
không
vì
lợi
nhuận;
b)
Thực
hiện
quy
định
của
điều
lệ,
quy
chế
tổ
chức
và
hoạt
động
của
loại
hình
nhà
trường
ở
mỗi
cấp
học,
trình
độ
đào
tạo;
c)
Bảo
đảm
quyền
của
giáo
viên,
giảng
viên,
cán
bộ
quản
lý
giáo
dục,
người
lao
động
và
người
học;
d)
Không
làm
thất
thoát
đất
đai,
vốn
và
tài
sản.
3.
Chính
phủ
quy
định
chi
tiết
việc
chuyển
đổi
loại
hình
nhà
trường
quy
định
tại
khoản
2
Điều
này.
Điều
48.
Trường
của
cơ
quan
nhà
nước,
tổ
chức
chính
trị,
tổ
chức
chính
trị
-
xã
hội,
lực
lượng
vũ
trang
nhân
dân
1.
Trường
của
cơ
quan
nhà
nước,
tổ
chức
chính
trị,
tổ
chức
chính
trị
-
xã
hội
có
nhiệm
vụ
đào
tạo,
bồi
dưỡng
cán
bộ,
công
chức,
viên
chức.
Trường
của
lực
lượng
vũ
trang
nhân
dân
có
nhiệm
vụ
đào
tạo,
bồi
dưỡng
sĩ
quan,
hạ
sĩ
quan,
quân
nhân
chuyên
nghiệp
và
công
nhân
quốc
phòng;
bồi
dưỡng
cán
bộ
lãnh
đạo,
cán
bộ
quản
lý
nhà
nước
về
nhiệm
vụ
và
kiến
thức
quốc
phòng,
an
ninh.
Trường
của
cơ
quan
nhà
nước,
tổ
chức
chính
trị,
tổ
chức
chính
trị
-
xã
hội,
lực
lượng
vũ
trang
nhân
dân
là
cơ
sở
giáo
dục
của
hệ
thống
giáo
dục
quốc
dân,
được
tổ
chức
và
hoạt
động
theo
quy
định
của
Luật
Giáo
dục
nghề
nghiệp,
Luật
Giáo
dục
đại
học
và
điều
lệ
nhà
trường
ở
mỗi
cấp
học,
trình
độ
đào
tạo
khi
đáp
ứng
nhu
cầu
phát
triển
kinh
tế
-
xã
hội
và
được
cơ
quan
nhà
nước
có
thẩm
quyền
cho
phép
hoạt
động
giáo
dục,
thực
hiện
chương
trình
giáo
dục
thì
được
cấp
văn
bằng,
chứng
chỉ
của
hệ
thống
giáo
dục
quốc
dân.
2.
Chính
phủ
quy
định
chi
tiết
Điều
này.
Điều
49.
Điều
kiện
thành
lập
nhà
trường
và
điều
kiện
được
phép
hoạt
động
giáo
dục
1.
Nhà
trường
được
thành
lập
khi
có
đề
án
thành
lập
trường
phù
hợp
với
quy
hoạch
phát
triển
kinh
tế
-
xã
hội
và
quy
hoạch
mạng
lưới
cơ
sở
giáo
dục
theo
quy
định
của
Luật
Quy
hoạch.
Đề
án
thành
lập
trường
xác
định
rõ
mục
tiêu,
nhiệm
vụ,
chương
trình
và
nội
dung
giáo
dục;
đất
đai,
cơ
sở
vật
chất,
thiết
bị,
địa
điểm
dự
kiến
xây
dựng
trường,
tổ
chức
bộ
máy,
nguồn
lực
và
tài
chính;
phương
hướng
chiến
lược
xây
dựng
và
phát
triển
nhà
trường.
2.
Nhà
trường
được
phép
hoạt
động
giáo
dục
khi
đáp
ứng
đủ
các
điều
kiện
sau
đây:
a)
Có
đất
đai,
cơ
sở
vật
chất,
thiết
bị
đáp
ứng
yêu
cầu
hoạt
động
giáo
dục;
địa
điểm
xây
dựng
trường
bảo
đảm
môi
trường
giáo
dục,
an
toàn
cho
người
học,
người
dạy
và
người
lao
động;
b)
Có
chương
trình
giáo
dục
và
tài
liệu
giảng
dạy,
học
tập
theo
quy
định
phù
hợp
với
mỗi
cấp
học,
trình
độ
đào
tạo;
có
đội
ngũ
nhà
giáo
và
cán
bộ
quản
lý
đạt
tiêu
chuẩn,
đủ
về
số
lượng,
đồng
bộ
về
cơ
cấu
để
bảo
đảm
thực
hiện
chương
trình
giáo
dục
và
tổ
chức
các
hoạt
động
giáo
dục;
c)
Có
đủ
nguồn
lực
tài
chính
theo
quy
định
để
bảo
đảm
duy
trì
và
phát
triển
hoạt
động
giáo
dục;
d)
Có
quy
chế
tổ
chức
và
hoạt
động
của
nhà
trường.
3.
Trong
thời
hạn
quy
định,
nếu
nhà
trường
có
đủ
các
điều
kiện
quy
định
tại
khoản
2
Điều
này
thì
được
cơ
quan
nhà
nước
có
thẩm
quyền
cho
phép
hoạt
động
giáo
dục;
khi
hết
thời
hạn
quy
định,
nếu
không
đủ
điều
kiện
quy
định
tại
khoản
2
Điều
này
thì
bị
thu
hồi
quyết
định
thành
lập
hoặc
quyết
định
cho
phép
thành
lập.
Điều
50.
Đình
chỉ
hoạt
động
giáo
dục
1.
Nhà
trường
bị
đình
chỉ
hoạt
động
giáo
dục
trong
trường
hợp
sau
đây:
a)
Có
hành
vi
gian
lận
để
được
cho
phép
hoạt
động
giáo
dục;
b)
Không
bảo
đảm
một
trong
các
điều
kiện
quy
định
tại
khoản
2
Điều
49
của
Luật
này;
c)
Người
cho
phép
hoạt
động
giáo
dục
không
đúng
thẩm
quyền;
d)
Không
triển
khai
hoạt
động
giáo
dục
trong
thời
hạn
quy
định
kể
từ
ngày
được
phép
hoạt
động
giáo
dục;
đ)
Vi
phạm
quy
định
của
pháp
luật
về
giáo
dục
bị
xử
phạt
vi
phạm
hành
chính
ở
mức
độ
phải
đình
chỉ;
e)
Trường
hợp
khác
theo
quy
định
của
pháp
luật.
2.
Quyết
định
đình
chỉ
hoạt
động
giáo
dục
đối
với
nhà
trường
phải
xác
định
rõ
lý
do
đình
chỉ,
thời
hạn
đình
chỉ,
biện
pháp
bảo
đảm
quyền,
lợi
ích
của
nhà
giáo,
cán
bộ
quản
lý
giáo
dục,
người
học,
người
lao
động
trong
nhà
trường
và
phải
công
bố
công
khai
trên
phương
tiện
thông
tin
đại
chúng.
3.
Trong
thời
hạn
bị
đình
chỉ,
nếu
nguyên
nhân
dẫn
đến
việc
đình
chỉ
được
khắc
phục
thì
người
có
thẩm
quyền
quyết
định
đình
chỉ
ra
quyết
định
cho
phép
nhà
trường
hoạt
động
giáo
dục
trở
lại.
Điều
51.
Sáp
nhập,
chia,
tách,
giải
thể
nhà
trường
1.
Nhà
trường
sáp
nhập,
chia,
tách
phải
bảo
đảm
các
yêu
cầu
sau
đây:
a)
Phù
hợp
với
quy
hoạch
phát
triển
kinh
tế
-
xã
hội
và
quy
hoạch
mạng
lưới
cơ
sở
giáo
dục
theo
quy
định
của
Luật
Quy
hoạch;
b)
Đáp
ứng
nhu
cầu
phát
triển
kinh
tế
-
xã
hội;
c)
Bảo
đảm
quyền,
lợi
ích
của
nhà
giáo
và
người
học;
d)
Góp
phần
nâng
cao
chất
lượng
và
hiệu
quả
giáo
dục.
2.
Nhà
trường
bị
giải
thể
trong
trường
hợp
sau
đây:
a)
Vi
phạm
nghiêm
trọng
quy
định
về
quản
lý,
tổ
chức
và
hoạt
động
của
nhà
trường;
b)
Hết
thời
hạn
đình
chỉ
hoạt
động
giáo
dục
mà
không
khắc
phục
được
nguyên
nhân
dẫn
đến
việc
đình
chỉ;
c)
Mục
tiêu
và
nội
dung
hoạt
động
trong
quyết
định
thành
lập
hoặc
cho
phép
thành
lập
nhà
trường
không
còn
phù
hợp
với
nhu
cầu
phát
triển
kinh
tế
-
xã
hội;
d)
Không
bảo
đảm
chất
lượng
giáo
dục;
đ)
Theo
đề
nghị
của
tổ
chức,
cá
nhân
thành
lập
trường.
3.
Quyết
định
sáp
nhập,
chia,
tách,
giải
thể
nhà
trường
phải
xác
định
rõ
lý
do,
biện
pháp
bảo
đảm
quyền,
lợi
ích
của
nhà
giáo,
cán
bộ
quản
lý
giáo
dục,
người
học,
người
lao
động
trong
nhà
trường
và
phải
được
công
bố
công
khai
trên
phương
tiện
thông
tin
đại
chúng.
Điều
52.
Thẩm
quyền,
thủ
tục
thành
lập
hoặc
cho
phép
thành
lập;
cho
phép
hoạt
động
giáo
dục,
đình
chỉ
hoạt
động
giáo
dục;
sáp
nhập,
chia,
tách,
giải
thể
nhà
trường
1.
Thẩm
quyền
thành
lập
trường
công
lập
và
cho
phép
thành
lập
trường
dân
lập,
trường
tư
thục
được
quy
định
như
sau:
a)
Chủ
tịch
Ủy
ban
nhân
dân
cấp
huyện
quyết
định
đối
với
trường
mầm
non,
trường
mẫu
giáo,
trường
tiểu
học,
trường
trung
học
cơ
sở,
trường
phổ
thông
có
nhiều
cấp
học
có
cấp
học
cao
nhất
là
trung
học
cơ
sở,
trường
phổ
thông
dân
tộc
bán
trú,
trừ
trường
hợp
quy
định
tại
điểm
d
khoản
này;
b)
Chủ
tịch
Ủy
ban
nhân
dân
cấp
tỉnh
quyết
định
đối
với
trường
trung
học
phổ
thông,
trường
phổ
thông
có
nhiều
cấp
học
có
cấp
học
cao
nhất
là
trung
học
phổ
thông,
trường
phổ
thông
dân
tộc
nội
trú,
trường
trung
cấp
trên
địa
bàn
tỉnh,
trừ
trường
hợp
quy
định
tại
điểm
c
và
điểm
d
khoản
này;
c)
Bộ
trưởng,
Thủ
trưởng
cơ
quan
ngang
Bộ
quyết
định
đối
với
trường
trung
cấp
trực
thuộc;
d)
Bộ
trưởng
Bộ
Giáo
dục
và
Đào
tạo
quyết
định
đối
với
trường
dự
bị
đại
học,
cao
đẳng
sư
phạm
và
trường
trực
thuộc
Bộ;
trường
mầm
non,
trường
mẫu
giáo,
trường
tiểu
học,
trường
trung
học
cơ
sở,
trường
trung
học
phổ
thông
do
cơ
quan
đại
diện
ngoại
giao
nước
ngoài,
tổ
chức
quốc
tế
liên
Chính
phủ
đề
nghị;
đ)
Bộ
trưởng
Bộ
Lao
động
-
Thương
binh
và
Xã
hội
quyết
định
đối
với
trường
cao
đẳng,
trừ
trường
cao
đẳng
sư
phạm;
e)
Thủ
tướng
Chính
phủ
quyết
định
đối
với
cơ
sở
giáo
dục
đại
học.
2.
Bộ
trưởng
Bộ
Giáo
dục
và
Đào
tạo
cho
phép
hoạt
động
giáo
dục
đối
với
cơ
sở
giáo
dục
đại
học.
Thẩm
quyền
cho
phép
hoạt
động
giáo
dục
đối
với
nhà
trường
ở
các
cấp
học,
trình
độ
đào
tạo
khác
thực
hiện
theo
quy
định
của
Chính
phủ.
3.
Người
có
thẩm
quyền
thành
lập
hoặc
cho
phép
thành
lập
nhà
trường
có
thẩm
quyền
thu
hồi
quyết
định
thành
lập
hoặc
cho
phép
thành
lập,
quyết
định
sáp
nhập,
chia,
tách,
giải
thể
nhà
trường.
Người
có
thẩm
quyền
cho
phép
hoạt
động
giáo
dục
có
thẩm
quyền
quyết
định
đình
chỉ
hoạt
động
giáo
dục.
Trường
hợp
sáp
nhập
giữa
các
nhà
trường
không
do
cùng
một
cấp
có
thẩm
quyền
thành
lập
thì
cấp
có
thẩm
quyền
cao
hơn
quyết
định;
trường
hợp
cấp
có
thẩm
quyền
thành
lập
ngang
nhau
thì
cấp
có
thẩm
quyền
ngang
nhau
đó
thỏa
thuận
quyết
định.
4.
Chính
phủ
quy
định
chi
tiết
điều
kiện,
thủ
tục
thành
lập
hoặc
cho
phép
thành
lập;
cho
phép
hoạt
động
giáo
dục,
đình
chỉ
hoạt
động
giáo
dục;
sáp
nhập,
chia,
tách,
giải
thể
nhà
trường
quy
định
tại
các
điều
49,
50,
51
và
52
của
Luật
này.
Điều
53.
Điều
lệ,
quy
chế
tổ
chức
và
hoạt
động
của
cơ
sở
giáo
dục
1.
Điều
lệ
nhà
trường
được
áp
dụng
chung
cho
các
loại
hình
nhà
trường
ở
giáo
dục
mầm
non,
giáo
dục
phổ
thông,
giáo
dục
nghề
nghiệp
và
có
các
nội
dung
chủ
yếu
sau
đây:
a)
Nhiệm
vụ
và
quyền
hạn
của
nhà
trường;
b)
Tổ
chức
hoạt
động
giáo
dục
trong
nhà
trường;
c)
Nhiệm
vụ
và
quyền
của
nhà
giáo;
d)
Nhiệm
vụ
và
quyền
của
người
học;
đ)
Tổ
chức
và
quản
lý
nhà
trường;
e)
Tài
chính
và
tài
sản
của
nhà
trường;
g)
Quan
hệ
giữa
nhà
trường,
gia
đình
và
xã
hội.
2.
Quy
chế
tổ
chức
và
hoạt
động
của
cơ
sở
giáo
dục
cụ
thể
hóa
các
nội
dung
của
điều
lệ
nhà
trường
để
áp
dụng
cho
từng
loại
hình
cơ
sở
giáo
dục.
3.
Bộ
trưởng
Bộ
Giáo
dục
và
Đào
tạo,
Bộ
trưởng
Bộ
Lao
động
-
Thương
binh
và
Xã
hội,
trong
phạm
vi
nhiệm
vụ,
quyền
hạn
của
mình,
ban
hành
điều
lệ
nhà
trường,
quy
chế
tổ
chức
và
hoạt
động
của
cơ
sở
giáo
dục.
Điều
54.
Nhà
đầu
tư
1.
Nhà
đầu
tư
thực
hiện
hoạt
động
đầu
tư
trong
lĩnh
vực
giáo
dục
bao
gồm:
a)
Nhà
đầu
tư
trong
nước
là
cá
nhân
có
quốc
tịch
Việt
Nam,
tổ
chức
được
thành
lập
theo
pháp
luật
Việt
Nam;
b)
Nhà
đầu
tư
nước
ngoài
là
cá
nhân
có
quốc
tịch
nước
ngoài,
tổ
chức
thành
lập
theo
pháp
luật
nước
ngoài.
2.
Quyền
và
trách
nhiệm
của
nhà
đầu
tư
được
quy
định
như
sau:
a)
Thông
qua
kế
hoạch
phát
triển
nhà
trường
theo
quy
định
của
pháp
luật
do
hội
đồng
trường
đề
xuất;
b)
Quyết
định
tổng
vốn
góp
của
nhà
đầu
tư,
dự
án
đầu
tư
phát
triển
trường,
việc
huy
động
vốn
đầu
tư
(nếu
có);
phương
án
sử
dụng
phần
chênh
lệch
thu,
chi
hằng
năm
hoặc
phương
án
xử
lý
lỗ
của
nhà
trường;
thông
qua
báo
cáo
tài
chính
hằng
năm;
c)
Bầu
hoặc
cử,
miễn
nhiệm,
bãi
nhiệm
thành
viên
của
hội
đồng
trường;
d)
Tổ
chức
giám
sát
và
đánh
giá
hoạt
động
của
hội
đồng
trường;
đ)
Quyết
định
ban
hành,
sửa
đổi,
bổ
sung
quy
chế
tài
chính;
thông
qua
nội
dung
liên
quan
đến
tài
chính,
tài
sản
trong
quy
chế
tổ
chức
và
hoạt
động
của
nhà
trường;
e)
Góp
vốn
đầy
đủ,
đúng
hạn,
giám
sát
việc
góp
vốn
vào
nhà
trường
theo
đề
án
thành
lập;
g)
Xem
xét,
xử
lý
vi
phạm
gây
thiệt
hại
của
hội
đồng
trường
theo
quy
định
của
pháp
luật,
quy
chế
tổ
chức
và
hoạt
động
của
nhà
trường;
h)
Quyết
định
tổ
chức
lại,
giải
thể
nhà
trường
theo
quy
định
của
pháp
luật;
i)
Công
khai
danh
sách
tổ
chức
và
cá
nhân
góp
vốn
đầu
tư
trên
trang
thông
tin
điện
tử
của
nhà
trường;
k)
Nhà
đầu
tư
thành
lập
trường
tư
thục
hoạt
động
không
vì
lợi
nhuận
được
vinh
danh
về
công
lao
góp
vốn
đầu
tư
thành
lập,
xây
dựng
và
phát
triển
trường.
3.
Nhà
đầu
tư
thành
lập
cơ
sở
giáo
dục
tư
thục
được
lựa
chọn
một
trong
các
phương
thức
sau
đây:
a)
Đầu
tư
thành
lập
tổ
chức
kinh
tế
theo
quy
định
của
Luật
Đầu
tư,
Luật
Doanh
nghiệp
để
tổ
chức
kinh
tế
thành
lập
cơ
sở
giáo
dục
tư
thục
theo
quy
định
của
Luật
này;
b)
Trực
tiếp
đầu
tư
thành
lập
cơ
sở
giáo
dục
tư
thục
theo
quy
định
của
Luật
này.
Điều
55.
Hội
đồng
trường
1.
Hội
đồng
trường
của
trường
công
lập
là
tổ
chức
quản
trị
nhà
trường,
thực
hiện
quyền
đại
diện
sở
hữu
của
nhà
trường,
các
bên
có
lợi
ích
liên
quan
và
được
quy
định
như
sau:
a)
Hội
đồng
trường
đối
với
nhà
trẻ,
trường
mẫu
giáo,
trường
mầm
non,
cơ
sở
giáo
dục
phổ
thông
quyết
định
về
phương
hướng
hoạt
động
của
nhà
trường,
huy
động
và
giám
sát
việc
sử
dụng
các
nguồn
lực
dành
cho
nhà
trường,
gắn
nhà
trường
với
cộng
đồng
và
xã
hội,
bảo
đảm
thực
hiện
mục
tiêu
giáo
dục.
Thành
phần
hội
đồng
trường
đối
với
nhà
trẻ,
trường
mẫu
giáo,
trường
mầm
non,
cơ
sở
giáo
dục
phổ
thông
gồm
bí
thư
cấp
ủy,
hiệu
trưởng,
chủ
tịch
Công
đoàn,
bí
thư
Đoàn
Thanh
niên
Cộng
sản
Hồ
Chí
Minh,
đại
diện
tổ
chuyên
môn,
đại
diện
tổ
văn
phòng,
đại
diện
chính
quyền
địa
phương,
ban
đại
diện
cha
mẹ
học
sinh
và
đại
diện
học
sinh
đối
với
trường
trung
học
cơ
sở,
trường
trung
học
phổ
thông;
b)
Hội
đồng
trường
đối
với
cơ
sở
giáo
dục
nghề
nghiệp
thực
hiện
theo
quy
định
của
Luật
Giáo
dục
nghề
nghiệp;
c)
Hội
đồng
trường
đối
với
cơ
sở
giáo
dục
đại
học
thực
hiện
theo
quy
định
của
Luật
Giáo
dục
đại
học.
2.
Hội
đồng
trường
của
nhà
trẻ,
trường
mẫu
giáo,
trường
mầm
non
dân
lập
là
tổ
chức
thực
hiện
quyền
đại
diện
sở
hữu
của
nhà
trường
do
cộng
đồng
dân
cư
thành
lập
trường
đề
cử;
chịu
trách
nhiệm
quyết
định
phương
hướng
hoạt
động,
quy
hoạch,
kế
hoạch
phát
triển,
tổ
chức,
nhân
sự,
tài
chính,
tài
sản,
bảo
đảm
thực
hiện
mục
tiêu
giáo
dục,
phù
hợp
với
quy
định
của
pháp
luật.
Thành
phần
hội
đồng
trường
gồm
đại
diện
cộng
đồng
dân
cư,
đại
diện
chính
quyền
địa
phương
cấp
xã
và
người
góp
vốn
xây
dựng,
duy
trì
hoạt
động
của
nhà
trường.
3.
Hội
đồng
trường
của
trường
tư
thục
là
tổ
chức
quản
trị
nhà
trường,
thực
hiện
quyền
đại
diện
cho
nhà
đầu
tư
và
các
bên
có
lợi
ích
liên
quan,
chịu
trách
nhiệm
tổ
chức
thực
hiện
quyết
định
của
nhà
đầu
tư.
Thành
phần
của
hội
đồng
trường
của
trường
tư
thục
do
nhà
đầu
tư
trong
nước,
nhà
đầu
tư
nước
ngoài
đầu
tư
gồm
đại
diện
nhà
đầu
tư,
thành
viên
trong
và
ngoài
trường
do
hội
nghị
nhà
đầu
tư
bầu,
quyết
định
theo
tỷ
lệ
vốn
góp.
Thành
phần
của
hội
đồng
trường
của
trường
tư
thục
hoạt
động
không
vì
lợi
nhuận
do
nhà
đầu
tư
trong
nước
đầu
tư
gồm
đại
diện
nhà
đầu
tư
do
các
nhà
đầu
tư
bầu,
quyết
định
theo
tỷ
lệ
vốn
góp;
thành
viên
trong
và
ngoài
trường.
Thành
viên
trong
trường
gồm
các
thành
viên
đương
nhiên
là
bí
thư
cấp
ủy,
chủ
tịch
Công
đoàn,
đại
diện
ban
chấp
hành
Đoàn
Thanh
niên
Cộng
sản
Hồ
Chí
Minh
là
người
học
của
trường
(nếu
có),
hiệu
trưởng;
thành
viên
bầu
là
đại
diện
giáo
viên
và
người
lao
động
do
hội
nghị
toàn
thể
hoặc
hội
nghị
đại
biểu
của
trường
bầu.
Thành
viên
ngoài
trường
gồm
đại
diện
lãnh
đạo
nhà
quản
lý,
nhà
giáo
dục,
doanh
nhân,
cựu
học
sinh
do
hội
nghị
toàn
thể
hoặc
hội
nghị
đại
biểu
của
trường
bầu.
4.
Thủ
tục
thành
lập,
cơ
cấu
tổ
chức,
nhiệm
vụ,
quyền
hạn
của
hội
đồng
trường
đối
với
nhà
trẻ,
trường
mẫu
giáo,
trường
mầm
non,
cơ
sở
giáo
dục
phổ
thông
được
quy
định
trong
điều
lệ,
quy
chế
tổ
chức
và
hoạt
động
của
nhà
trường.
Việc
chuyển
thẩm
quyền
của
hội
đồng
quản
trị
sang
hội
đồng
trường
đối
với
nhà
trẻ,
trường
mẫu
giáo,
trường
mầm
non,
cơ
sở
giáo
dục
phổ
thông
thực
hiện
theo
quy
định
của
Bộ
trưởng
Bộ
Giáo
dục
và
Đào
tạo.
Điều
56.
Hiệu
trưởng
1.
Hiệu
trưởng
là
người
chịu
trách
nhiệm
quản
lý,
điều
hành
các
hoạt
động
của
nhà
trường,
do
cơ
quan
có
thẩm
quyền
bổ
nhiệm
hoặc
công
nhận.
2.
Hiệu
trưởng
trường
thuộc
hệ
thống
giáo
dục
quốc
dân
phải
được
đào
tạo,
bồi
dưỡng
về
nghiệp
vụ
quản
lý
trường
học
và
đạt
chuẩn
hiệu
trưởng.
3.
Tiêu
chuẩn,
nhiệm
vụ
và
quyền
hạn
của
hiệu
trưởng;
thủ
tục,
quy
trình
bổ
nhiệm
hiệu
trưởng
cơ
sở
giáo
dục
mầm
non,
giáo
dục
phổ
thông
do
Bộ
trưởng
Bộ
Giáo
dục
và
Đào
tạo
quy
định.
4.
Tiêu
chuẩn,
nhiệm
vụ
và
quyền
hạn
của
hiệu
trưởng;
thủ
tục,
quy
trình
bổ
nhiệm
hiệu
trưởng
cơ
sở
giáo
dục
nghề
nghiệp,
giáo
dục
đại
học
thực
hiện
theo
quy
định
của
Luật
Giáo
dục
nghề
nghiệp,
Luật
Giáo
dục
đại
học
và
quy
định
khác
của
pháp
luật
có
liên
quan.
Điều
57.
Hội
đồng
tư
vấn
trong
nhà
trường
1.
Hội
đồng
tư
vấn
trong
nhà
trường
do
hiệu
trưởng
thành
lập
để
tư
vấn
giúp
hiệu
trưởng
thực
hiện
nhiệm
vụ,
quyền
hạn
của
mình.
2.
Tổ
chức
và
hoạt
động
của
hội
đồng
tư
vấn
được
quy
định
trong
điều
lệ
nhà
trường.
Điều
58.
Tổ
chức
Đảng
trong
nhà
trường
Tổ
chức
Đảng
Cộng
sản
Việt
Nam
trong
nhà
trường
lãnh
đạo
nhà
trường
và
hoạt
động
trong
khuôn
khổ
Hiến
pháp
và
pháp
luật.
Điều
59.
Đoàn
thể,
tổ
chức
xã
hội
trong
nhà
trường
Đoàn
thể,
tổ
chức
xã
hội
trong
nhà
trường
có
trách
nhiệm
góp
phần
thực
hiện
mục
tiêu
giáo
dục
và
hoạt
động
theo
quy
định
của
pháp
luật.
Điều
60.
Nhiệm
vụ
và
quyền
hạn
của
nhà
trường
1.
Nhà
trường
có
nhiệm
vụ
và
quyền
hạn
sau
đây:
a)
Công
bố
công
khai
mục
tiêu,
chương
trình,
kế
hoạch
giáo
dục,
điều
kiện
bảo
đảm
chất
lượng
giáo
dục,
kết
quả
đánh
giá
và
kiểm
định
chất
lượng
giáo
dục;
hệ
thống
văn
bằng,
chứng
chỉ
của
nhà
trường;
b)
Tổ
chức
tuyển
sinh,
giáo
dục,
đào
tạo,
nghiên
cứu
khoa
học,
chuyển
giao
kết
quả
đào
tạo
và
nghiên
cứu
khoa
học
phù
hợp
với
chức
năng,
nhiệm
vụ,
quyền
hạn;
xác
nhận
hoặc
cấp
văn
bằng,
chứng
chỉ
theo
thẩm
quyền;
c)
Chủ
động
đề
xuất
nhu
cầu,
tham
gia
tuyển
dụng
nhà
giáo,
người
lao
động
trong
trường
công
lập;
quản
lý,
sử
dụng
nhà
giáo,
người
lao
động;
quản
lý
người
học;
d)
Huy
động,
quản
lý,
sử
dụng
nguồn
lực
theo
quy
định
của
pháp
luật;
xây
dựng
cơ
sở
vật
chất
theo
yêu
cầu
chuẩn
hóa,
hiện
đại
hóa;
đ)
Phối
hợp
với
gia
đình,
tổ
chức,
cá
nhân
trong
hoạt
động
giáo
dục;
tổ
chức
cho
nhà
giáo,
người
lao
động
và
người
học
tham
gia
hoạt
động
xã
hội,
phục
vụ
cộng
đồng.
2.
Việc
thực
hiện
nhiệm
vụ,
tổ
chức
bộ
máy,
nhân
sự
và
tài
chính
của
trường
công
lập
được
quy
định
như
sau:
a)
Cơ
sở
giáo
dục
mầm
non,
cơ
sở
giáo
dục
phổ
thông
thực
hiện
quy
chế
dân
chủ
trong
nhà
trường;
có
trách
nhiệm
giải
trình
với
xã
hội,
người
học,
cơ
quan
quản
lý;
bảo
đảm
việc
tham
gia
của
người
học,
gia
đình
và
xã
hội
trong
quản
lý
nhà
trường.
Việc
quản
lý
trong
cơ
sở
giáo
dục
mầm
non
và
cơ
sở
giáo
dục
phổ
thông
công
lập
thực
hiện
theo
quy
định
của
Chính
phủ;
b)
Cơ
sở
giáo
dục
nghề
nghiệp,
cơ
sở
giáo
dục
đại
học
thực
hiện
quyền
tự
chủ,
trách
nhiệm
giải
trình
theo
quy
định
của
Luật
Giáo
dục
nghề
nghiệp,
Luật
Giáo
dục
đại
học
và
quy
định
khác
của
pháp
luật
có
liên
quan.
3.
Trường
dân
lập,
trường
tư
thục
tự
chủ
và
tự
chịu
trách
nhiệm
về
quy
hoạch,
kế
hoạch
phát
triển
nhà
trường,
tổ
chức
các
hoạt
động
giáo
dục,
xây
dựng
và
phát
triển
đội
ngũ
nhà
giáo,
huy
động,
sử
dụng
và
quản
lý
các
nguồn
lực
để
thực
hiện
mục
tiêu
giáo
dục.
Mục
2.
TRƯỜNG
CHUYÊN
BIỆT
VÀ
CƠ
SỞ
GIÁO
DỤC
KHÁC
Điều
61.
Trường
phổ
thông
dân
tộc
nội
trú,
trường
phổ
thông
dân
tộc
bán
trú,
trường
dự
bị
đại
học
1.
Nhà
nước
thành
lập
trường
phổ
thông
dân
tộc
nội
trú,
trường
phổ
thông
dân
tộc
bán
trú,
trường
dự
bị
đại
học
cho
người
học
là
người
dân
tộc
thiểu
số,
người
học
thuộc
gia
đình
định
cư
lâu
dài
tại
vùng
có
điều
kiện
kinh
tế
-
xã
hội
đặc
biệt
khó
khăn.
2.
Trường
phổ
thông
dân
tộc
nội
trú,
trường
phổ
thông
dân
tộc
bán
trú,
trường
dự
bị
đại
học
được
ưu
tiên
bố
trí
giáo
viên,
cơ
sở
vật
chất,
thiết
bị
và
ngân
sách.
3.
Bộ
trưởng
Bộ
Giáo
dục
và
Đào
tạo
quy
định
điều
kiện
học
sinh
được
học
trường
phổ
thông
dân
tộc
nội
trú,
trường
phổ
thông
dân
tộc
bán
trú,
trường
dự
bị
đại
học.
Điều
62.
Trường
chuyên,
trường
năng
khiếu
1.
Trường
chuyên
được
thành
lập
ở
cấp
trung
học
phổ
thông
dành
cho
học
sinh
đạt
kết
quả
xuất
sắc
trong
học
tập
nhằm
phát
triển
năng
khiếu
về
một
số
môn
học
trên
cơ
sở
bảo
đảm
giáo
dục
phổ
thông
toàn
diện,
tạo
nguồn
đào
tạo
nhân
tài,
đáp
ứng
yêu
cầu
phát
triển
của
đất
nước.
Trường
năng
khiếu
nghệ
thuật,
thể
dục,
thể
thao
được
thành
lập
nhằm
phát
triển
tài
năng
của
học
sinh
trong
các
lĩnh
vực
này.
2.
Nhà
nước
ưu
tiên
bố
trí
giáo
viên,
cơ
sở
vật
chất,
thiết
bị
và
ngân
sách
cho
trường
chuyên,
trường
năng
khiếu
do
Nhà
nước
thành
lập;
có
chính
sách
ưu
đãi
đối
với
trường
năng
khiếu
do
tổ
chức,
cá
nhân
thành
lập.
3.
Bộ
trưởng
Bộ
Giáo
dục
và
Đào
tạo,
Bộ
trưởng
Bộ
Lao
động
-
Thương
binh
và
Xã
hội,
trong
phạm
vi
nhiệm
vụ,
quyền
hạn
của
mình,
quy
định
chương
trình
giáo
dục
nâng
cao,
quy
chế
tổ
chức
và
hoạt
động
của
trường
chuyên,
trường
năng
khiếu.
Điều
63.
Trường,
lớp
dành
cho
người
khuyết
tật
1.
Nhà
nước
thành
lập
và
khuyến
khích
tổ
chức,
cá
nhân
thành
lập
trường,
lớp
dành
cho
người
khuyết
tật
nhằm
giúp
người
khuyết
tật
được
phục
hồi
chức
năng,
học
văn
hóa,
học
nghề
và
hòa
nhập
cộng
đồng.
2.
Nhà
nước
ưu
tiên
bố
trí
giáo
viên,
cơ
sở
vật
chất,
thiết
bị
và
ngân
sách
cho
trường,
lớp
dành
cho
người
khuyết
tật
do
Nhà
nước
thành
lập;
có
chính
sách
ưu
đãi
đối
với
trường,
lớp
dành
cho
người
khuyết
tật
do
tổ
chức,
cá
nhân
thành
lập.
Điều
64.
Trường
giáo
dưỡng
1.
Trường
giáo
dưỡng
có
nhiệm
vụ
giáo
dục
người
chưa
thành
niên
vi
phạm
pháp
luật
để
đối
tượng
này
rèn
luyện,
phát
triển
lành
mạnh,
trở
thành
người
lương
thiện,
có
khả
năng
tái
hòa
nhập
vào
đời
sống
xã
hội.
2.
Bộ
trưởng
Bộ
Công
an
có
trách
nhiệm
chủ
trì,
phối
hợp
với
Bộ
trưởng
Bộ
Giáo
dục
và
Đào
tạo,
Bộ
trưởng
Bộ
Lao
động
-
Thương
binh
và
Xã
hội
quy
định
chương
trình
giáo
dục
cho
trường
giáo
dưỡng.
Điều
65.
Cơ
sở
giáo
dục
khác
1.
Cơ
sở
giáo
dục
khác
trong
hệ
thống
giáo
dục
quốc
dân
bao
gồm:
a)
Nhóm
trẻ
độc
lập,
lớp
mẫu
giáo
độc
lập,
lớp
mầm
non
độc
lập,
lớp
xóa
mù
chữ,
lớp
ngoại
ngữ,
lớp
tin
học,
lớp
dành
cho
trẻ
em
có
hoàn
cảnh
khó
khăn
không
có
điều
kiện
đi
học
ở
trường,
lớp
dành
cho
trẻ
khuyết
tật;
b)
Trung
tâm
giáo
dục
thường
xuyên,
trung
tâm
giáo
dục
nghề
nghiệp
-
giáo
dục
thường
xuyên,
trung
tâm
giáo
dục
nghề
nghiệp,
trung
tâm
học
tập
cộng
đồng,
trung
tâm
hỗ
trợ
phát
triển
giáo
dục
hòa
nhập,
các
trung
tâm
khác
thực
hiện
nhiệm
vụ
giáo
dục
thường
xuyên;
c)
Viện
Hàn
lâm,
viện
do
Thủ
tướng
Chính
phủ
thành
lập
theo
quy
định
của
Luật
Khoa
học
và
Công
nghệ
được
phép
đào
tạo
trình
độ
tiến
sĩ.
2.
Người
đứng
đầu
cơ
sở
giáo
dục
khác
quy
định
tại
khoản
1
Điều
này
chịu
trách
nhiệm
về
chất
lượng
giáo
dục,
quản
lý,
điều
hành
cơ
sở
giáo
dục
theo
quy
định
của
pháp
luật.
3.
Chính
phủ
quy
định
chi
tiết
điều
kiện,
thẩm
quyền
thành
lập,
cho
phép
thành
lập,
sáp
nhập,
chia,
tách,
giải
thể,
đình
chỉ
hoạt
động
của
cơ
sở
giáo
dục
quy
định
tại
điểm
a
và
điểm
b
khoản
1
Điều
này,
trừ
trung
tâm
giáo
dục
nghề
nghiệp.
Bộ
trưởng
Bộ
Giáo
dục
và
Đào
tạo,
Bộ
trưởng
Bộ
Lao
động
-
Thương
binh
và
Xã
hội,
trong
phạm
vi
nhiệm
vụ,
quyền
hạn
của
mình,
quy
định
quy
chế
tổ
chức
và
hoạt
động
của
cơ
sở
giáo
dục
quy
định
tại
điểm
a
và
điểm
b
khoản
1
Điều
này.
Chương
IV
NHÀ
GIÁO
Mục
1.
VỊ
TRÍ,
VAI
TRÒ,
TIÊU
CHUẨN
CỦA
NHÀ
GIÁO
Điều
66.
Vị
trí,
vai
trò
của
nhà
giáo
1.
Nhà
giáo
làm
nhiệm
vụ
giảng
dạy,
giáo
dục
trong
cơ
sở
giáo
dục,
trừ
cơ
sở
giáo
dục
quy
định
tại
điểm
c
khoản
1
Điều
65
của
Luật
này.
Nhà
giáo
giảng
dạy
ở
cơ
sở
giáo
dục
mầm
non,
giáo
dục
phổ
thông,
cơ
sở
giáo
dục
khác,
giảng
dạy
trình
độ
sơ
cấp,
trung
cấp
gọi
là
giáo
viên;
nhà
giáo
giảng
dạy
từ
trình
độ
cao
đẳng
trở
lên
gọi
là
giảng
viên.
2.
Nhà
giáo
có
vai
trò
quyết
định
trong
việc
bảo
đảm
chất
lượng
giáo
dục,
có
vị
thế
quan
trọng
trong
xã
hội,
được
xã
hội
tôn
vinh.
Điều
67.
Tiêu
chuẩn
của
nhà
giáo
Nhà
giáo
phải
đáp
ứng
các
tiêu
chuẩn
sau
đây:
1.
Có
phẩm
chất,
tư
tưởng,
đạo
đức
tốt;
2.
Đáp
ứng
chuẩn
nghề
nghiệp
theo
vị
trí
việc
làm;
3.
Có
kỹ
năng
cập
nhật,
nâng
cao
năng
lực
chuyên
môn,
nghiệp
vụ;
4.
Bảo
đảm
sức
khỏe
theo
yêu
cầu
nghề
nghiệp.
Điều
68.
Giáo
sư,
phó
giáo
sư
1.
Giáo
sư,
phó
giáo
sư
là
chức
danh
của
nhà
giáo
đang
giảng
dạy,
nghiên
cứu
khoa
học
ở
cơ
sở
giáo
dục
đại
học
đáp
ứng
tiêu
chuẩn
giáo
sư,
phó
giáo
sư
do
cơ
sở
giáo
dục
đại
học
bổ
nhiệm.
2.
Thủ
tướng
Chính
phủ
quy
định
tiêu
chuẩn,
thủ
tục
bổ
nhiệm,
miễn
nhiệm
chức
danh
giáo
sư,
phó
giáo
sư.
Mục
2.
NHIỆM
VỤ
VÀ
QUYỀN
CỦA
NHÀ
GIÁO
Điều
69.
Nhiệm
vụ
của
nhà
giáo
1.
Giảng
dạy,
giáo
dục
theo
mục
tiêu,
nguyên
lý
giáo
dục,
thực
hiện
đầy
đủ
và
có
chất
lượng
chương
trình
giáo
dục.
2.
Gương
mẫu
thực
hiện
nghĩa
vụ
công
dân,
điều
lệ
nhà
trường,
quy
tắc
ứng
xử
của
nhà
giáo.
3.
Giữ
gìn
phẩm
chất,
uy
tín,
danh
dự
của
nhà
giáo;
tôn
trọng,
đối
xử
công
bằng
với
người
học;
bảo
vệ
các
quyền,
lợi
ích
chính
đáng
của
người
học.
4.
Học
tập,
rèn
luyện
để
nâng
cao
phẩm
chất
đạo
đức,
trình
độ
chính
trị,
chuyên
môn,
nghiệp
vụ,
đổi
mới
phương
pháp
giảng
dạy,
nêu
gương
tốt
cho
người
học.
Điều
70.
Quyền
của
nhà
giáo
1.
Được
giảng
dạy
theo
chuyên
môn
đào
tạo.
2.
Được
đào
tạo,
bồi
dưỡng
nâng
cao
trình
độ
chính
trị,
chuyên
môn,
nghiệp
vụ.
3.
Được
hợp
đồng
thỉnh
giảng,
nghiên
cứu
khoa
học
tại
cơ
sở
giáo
dục
khác
hoặc
cơ
sở
nghiên
cứu
khoa
học.
4.
Được
tôn
trọng,
bảo
vệ
nhân
phẩm,
danh
dự
và
thân
thể.
5.
Được
nghỉ
hè
theo
quy
định
của
Chính
phủ
và
các
ngày
nghỉ
khác
theo
quy
định
của
pháp
luật.
Điều
71.
Thỉnh
giảng
1.
Thỉnh
giảng
là
việc
cơ
sở
giáo
dục
mời
người
đủ
tiêu
chuẩn
quy
định
tại
Điều
67
của
Luật
này
đến
giảng
dạy.
Người
được
cơ
sở
giáo
dục
mời
giảng
dạy
được
gọi
là
giáo
viên
thỉnh
giảng
hoặc
giảng
viên
thỉnh
giảng.
2.
Giáo
viên,
giảng
viên
thỉnh
giảng
phải
thực
hiện
nhiệm
vụ
quy
định
tại
Điều
69
của
Luật
này.
Giáo
viên,
giảng
viên
thỉnh
giảng
là
cán
bộ,
công
chức,
viên
chức
phải
bảo
đảm
hoàn
thành
nhiệm
vụ
nơi
mình
công
tác.
3.
Khuyến
khích
việc
mời
nhà
giáo,
nhà
khoa
học
trong
nước,
nhà
khoa
học
là
người
Việt
Nam
định
cư
ở
nước
ngoài
và
người
nước
ngoài
đến
giảng
dạy
tại
cơ
sở
giáo
dục
theo
chế
độ
thỉnh
giảng.
Mục
3.
ĐÀO
TẠO
VÀ
BỒI
DƯỠNG
NHÀ
GIÁO
Điều
72.
Trình
độ
chuẩn
được
đào
tạo
của
nhà
giáo
1.
Trình
độ
chuẩn
được
đào
tạo
của
nhà
giáo
được
quy
định
như
sau:
a)
Có
bằng
tốt
nghiệp
cao
đẳng
sư
phạm
trở
lên
đối
với
giáo
viên
mầm
non;
b)
Có
bằng
cử
nhân
thuộc
ngành
đào
tạo
giáo
viên
trở
lên
đối
với
giáo
viên
tiểu
học,
trung
học
cơ
sở,
trung
học
phổ
thông.
Trường
hợp
môn
học
chưa
đủ
giáo
viên
có
bằng
cử
nhân
thuộc
ngành
đào
tạo
giáo
viên
thì
phải
có
bằng
cử
nhân
chuyên
ngành
phù
hợp
và
có
chứng
chỉ
bồi
dưỡng
nghiệp
vụ
sư
phạm;
c)
Có
bằng
thạc
sĩ
đối
với
nhà
giáo
giảng
dạy
trình
độ
đại
học;
có
bằng
tiến
sĩ
đối
với
nhà
giáo
giảng
dạy,
hướng
dẫn
luận
văn
thạc
sĩ,
luận
án
tiến
sĩ;
d)
Trình
độ
chuẩn
được
đào
tạo
của
nhà
giáo
giảng
dạy
trong
cơ
sở
giáo
dục
nghề
nghiệp
thực
hiện
theo
quy
định
của
Luật
Giáo
dục
nghề
nghiệp.
2.
Chính
phủ
quy
định
lộ
trình
thực
hiện
nâng
trình
độ
chuẩn
được
đào
tạo
của
giáo
viên
mầm
non,
tiểu
học,
trung
học
cơ
sở
quy
định
tại
điểm
a
và
điểm
b
khoản
1
Điều
này.
Bộ
trưởng
Bộ
Giáo
dục
và
Đào
tạo,
Bộ
trưởng
Bộ
Lao
động
-
Thương
binh
và
Xã
hội,
trong
phạm
vi
nhiệm
vụ,
quyền
hạn
của
mình,
quy
định
việc
sử
dụng
nhà
giáo
trong
trường
hợp
không
đáp
ứng
quy
định
tại
khoản
1
Điều
này.
Điều
73.
Đào
tạo,
bồi
dưỡng
nhà
giáo
1.
Nhà
nước
có
chính
sách
đào
tạo,
bồi
dưỡng
để
nâng
cao
trình
độ
chính
trị,
chuyên
môn,
nghiệp
vụ
cho
nhà
giáo;
nhà
giáo
được
cử
đi
đào
tạo,
bồi
dưỡng
được
hưởng
lương
và
phụ
cấp
theo
quy
định
của
Chính
phủ.
2.
Cơ
sở
giáo
dục
có
trách
nhiệm
tạo
điều
kiện
để
nhà
giáo
được
đào
tạo,
bồi
dưỡng
đạt
chuẩn
theo
quy
định
của
pháp
luật.
Điều
74.
Cơ
sở
giáo
dục
thực
hiện
nhiệm
vụ
đào
tạo,
bồi
dưỡng
nhà
giáo,
cán
bộ
quản
lý
giáo
dục
1.
Cơ
sở
giáo
dục
thực
hiện
nhiệm
vụ
đào
tạo,
bồi
dưỡng
nhà
giáo
gồm
trường
sư
phạm,
cơ
sở
giáo
dục
có
khoa
sư
phạm,
cơ
sở
giáo
dục
được
phép
đào
tạo,
bồi
dưỡng
nhà
giáo.
2.
Cơ
sở
giáo
dục
thực
hiện
nhiệm
vụ
đào
tạo,
bồi
dưỡng
cán
bộ
quản
lý
giáo
dục
gồm
trường
sư
phạm,
cơ
sở
giáo
dục
đại
học
có
khoa
quản
lý
giáo
dục,
cơ
sở
giáo
dục
được
phép
đào
tạo,
bồi
dưỡng
cán
bộ
quản
lý
giáo
dục.
3.
Trường
sư
phạm
do
Nhà
nước
thành
lập
để
đào
tạo,
bồi
dưỡng
nhà
giáo,
cán
bộ
quản
lý
giáo
dục
được
ưu
tiên
trong
việc
tuyển
dụng
nhà
giáo,
bố
trí
cán
bộ
quản
lý
giáo
dục,
đầu
tư
xây
dựng
cơ
sở
vật
chất,
ký
túc
xá
và
bảo
đảm
kinh
phí
đào
tạo.
Trường
sư
phạm
có
trường
thực
hành
hoặc
cơ
sở
thực
hành.
4.
Bộ
trưởng
Bộ
Giáo
dục
và
Đào
tạo,
Bộ
trưởng
Bộ
Lao
động
-
Thương
binh
và
Xã
hội,
trong
phạm
vi
nhiệm
vụ,
quyền
hạn
của
mình,
quy
định
việc
thực
hiện
nhiệm
vụ
đào
tạo,
bồi
dưỡng,
nhà
giáo,
cán
bộ
quản
lý
giáo
dục
và
cơ
sở
giáo
dục
được
phép
đào
tạo,
bồi
dưỡng
nhà
giáo,
cán
bộ
quản
lý
giáo
dục.
Mục
4.
CHÍNH
SÁCH
ĐỐI
VỚI
NHÀ
GIÁO
Điều
75.
Ngày
Nhà
giáo
Việt
Nam
Ngày
20
tháng
11
hằng
năm
là
ngày
Nhà
giáo
Việt
Nam.
Điều
76.
Tiền
lương
Nhà
giáo
được
xếp
lương
phù
hợp
với
vị
trí
việc
làm
và
lao
động
nghề
nghiệp;
được
ưu
tiên
hưởng
phụ
cấp
đặc
thù
nghề
theo
quy
định
của
Chính
phủ.
Điều
77.
Chính
sách
đối
với
nhà
giáo
1.
Nhà
nước
có
chính
sách
tuyển
dụng,
sử
dụng,
đãi
ngộ,
bảo
đảm
các
điều
kiện
cần
thiết
về
vật
chất
và
tinh
thần
để
nhà
giáo
thực
hiện
vai
trò
và
nhiệm
vụ
của
mình.
2.
Nhà
giáo
công
tác
tại
trường
chuyên,
trường
năng
khiếu,
trường
phổ
thông
dân
tộc
nội
trú,
trường
phổ
thông
dân
tộc
bán
trú,
trường
dự
bị
đại
học,
trường,
lớp
dành
cho
người
khuyết
tật,
trường
giáo
dưỡng
hoặc
trường
chuyên
biệt
khác,
nhà
giáo
thực
hiện
giáo
dục
hòa
nhập
được
hưởng
chế
độ
phụ
cấp
và
chính
sách
ưu
đãi.
3.
Nhà
nước
có
chính
sách
khuyến
khích,
ưu
đãi
về
chế
độ
phụ
cấp
và
các
chính
sách
khác
đối
với
nhà
giáo
công
tác
tại
vùng
có
điều
kiện
kinh
tế
-
xã
hội
đặc
biệt
khó
khăn.
4.
Chính
phủ
quy
định
chi
tiết
Điều
này.
Điều
78.
Phong
tặng
danh
hiệu
Nhà
giáo
nhân
dân,
Nhà
giáo
ưu
tú
Nhà
giáo,
cán
bộ
quản
lý
giáo
dục,
cán
bộ
nghiên
cứu
giáo
dục
đủ
tiêu
chuẩn
theo
quy
định
của
pháp
luật
thì
được
Nhà
nước
phong
tặng
danh
hiệu
Nhà
giáo
nhân
dân,
Nhà
giáo
ưu
tú.
Điều
79.
Phong
tặng
danh
hiệu
Tiến
sĩ
danh
dự,
Giáo
sư
danh
dự
1.
Nhà
hoạt
động
chính
trị,
xã
hội
có
uy
tín
quốc
tế,
nhà
giáo,
nhà
khoa
học
là
người
Việt
Nam
định
cư
ở
nước
ngoài,
người
nước
ngoài
có
nhiều
đóng
góp
cho
sự
nghiệp
giáo
dục
và
khoa
học
của
Việt
Nam
được
cơ
sở
giáo
dục
đại
học
phong
tặng
danh
hiệu
Tiến
sĩ
danh
dự.
2.
Nhà
hoạt
động
chính
trị,
xã
hội
có
uy
tín
quốc
tế,
nhà
giáo,
nhà
khoa
học
là
người
Việt
Nam
định
cư
ở
nước
ngoài,
người
nước
ngoài
có
nhiều
đóng
góp
cho
sự
nghiệp
giáo
dục
và
khoa
học
của
Việt
Nam,
có
bằng
tiến
sĩ,
được
cơ
sở
giáo
dục
đại
học
phong
tặng
danh
hiệu
Giáo
sư
danh
dự.
3.
Chính
phủ
quy
định
chi
tiết
Điều
này.
Chương
V
NGƯỜI
HỌC
Mục
1.
NHIỆM
VỤ
VÀ
QUYỀN
CỦA
NGƯỜI
HỌC
Điều
80.
Người
học
Người
học
là
người
đang
học
tập
tại
cơ
sở
giáo
dục
trong
hệ
thống
giáo
dục
quốc
dân
bao
gồm:
1.
Trẻ
em
của
cơ
sở
giáo
dục
mầm
non;
2.
Học
sinh
của
cơ
sở
giáo
dục
phổ
thông,
lớp
đào
tạo
nghề,
trung
tâm
giáo
dục
nghề
nghiệp
-
giáo
dục
thường
xuyên,
trung
tâm
giáo
dục
nghề
nghiệp,
trường
trung
cấp,
trường
dự
bị
đại
học;
3.
Sinh
viên
của
trường
cao
đẳng,
trường
đại
học;
4.
Học
viên
của
cơ
sở
đào
tạo
thạc
sĩ;
5.
Nghiên
cứu
sinh
của
cơ
sở
đào
tạo
tiến
sĩ;
6.
Học
viên
theo
học
chương
trình
giáo
dục
thường
xuyên.
Điều
81.
Quyền
của
trẻ
em
và
chính
sách
đối
với
trẻ
em
tại
cơ
sở
giáo
dục
mầm
non
1.
Trẻ
em
tại
cơ
sở
giáo
dục
mầm
non
có
các
quyền
sau
đây:
a)
Được
chăm
sóc,
nuôi
dưỡng,
giáo
dục
theo
chương
trình
giáo
dục
mầm
non
do
Bộ
trưởng
Bộ
Giáo
dục
và
Đào
tạo
ban
hành;
được
chăm
sóc
sức
khỏe
và
bảo
vệ
theo
quy
định
của
Luật
Trẻ
em
và
quy
định
khác
của
pháp
luật
có
liên
quan;
b)
Được
miễn,
giảm
giá
vé
đối
với
các
dịch
vụ
vui
chơi,
giải
trí
công
cộng.
2.
Chính
phủ
quy
định
chính
sách
đối
với
trẻ
em
tại
cơ
sở
giáo
dục
mầm
non.
Điều
82.
Nhiệm
vụ
của
người
học
1.
Học
tập,
rèn
luyện
theo
chương
trình,
kế
hoạch
giáo
dục,
quy
tắc
ứng
xử
của
cơ
sở
giáo
dục.
2.
Tôn
trọng
nhà
giáo,
cán
bộ
và
người
lao
động
của
cơ
sở
giáo
dục;
đoàn
kết,
giúp
đỡ
lẫn
nhau
trong
học
tập,
rèn
luyện;
thực
hiện
nội
quy,
điều
lệ,
quy
chế
của
cơ
sở
giáo
dục;
chấp
hành
quy
định
của
pháp
luật.
3.
Tham
gia
lao
động
và
hoạt
động
xã
hội,
hoạt
động
bảo
vệ
môi
trường
phù
hợp
với
lứa
tuổi,
sức
khỏe
và
năng
lực.
4.
Giữ
gìn,
bảo
vệ
tài
sản
của
cơ
sở
giáo
dục.
5.
Góp
phần
xây
dựng,
bảo
vệ
và
phát
huy
truyền
thống
của
cơ
sở
giáo
dục.
Điều
83.
Quyền
của
người
học
1.
Được
giáo
dục,
học
tập
để
phát
triển
toàn
diện
và
phát
huy
tốt
nhất
tiềm
năng
của
bản
thân.
2.
Được
tôn
trọng;
bình
đẳng
về
cơ
hội
giáo
dục
và
học
tập;
được
phát
triển
tài
năng,
năng
khiếu,
sáng
tạo,
phát
minh;
được
cung
cấp
đầy
đủ
thông
tin
về
việc
học
tập,
rèn
luyện
của
mình.
3.
Được
học
vượt
lớp,
học
rút
ngắn
thời
gian
thực
hiện
chương
trình,
học
ở
độ
tuổi
cao
hơn
tuổi
quy
định,
học
kéo
dài
thời
gian,
học
lưu
ban,
được
tạo
điều
kiện
để
học
các
chương
trình
giáo
dục
theo
quy
định
của
pháp
luật.
4.
Được
học
tập
trong
môi
trường
giáo
dục
an
toàn,
lành
mạnh.
5.
Được
cấp
văn
bằng,
chứng
chỉ,
xác
nhận
sau
khi
tốt
nghiệp
cấp
học,
trình
độ
đào
tạo
và
hoàn
thành
chương
trình
giáo
dục
theo
quy
định.
6.
Được
tham
gia
hoạt
động
của
đoàn
thể,
tổ
chức
xã
hội
trong
cơ
sở
giáo
dục
theo
quy
định
của
pháp
luật.
7.
Được
sử
dụng
cơ
sở
vật
chất,
thư
viện,
trang
thiết
bị,
phương
tiện
phục
vụ
các
hoạt
động
học
tập,
văn
hóa,
thể
dục,
thể
thao
của
cơ
sở
giáo
dục.
8.
Được
trực
tiếp
hoặc
thông
qua
đại
diện
hợp
pháp
của
mình
kiến
nghị
với
cơ
sở
giáo
dục
các
giải
pháp
góp
phần
xây
dựng
cơ
sở
giáo
dục,
bảo
vệ
quyền,
lợi
ích
của
người
học.
9.
Được
hưởng
chính
sách
ưu
tiên
của
Nhà
nước
trong
tuyển
dụng
vào
các
cơ
quan
nhà
nước
nếu
tốt
nghiệp
loại
giỏi
và
có
đạo
đức
tốt.
10.
Được
cử
người
đại
diện
tham
gia
hội
đồng
trường
theo
quy
định.
Mục
2.
CHÍNH
SÁCH
ĐỐI
VỚI
NGƯỜI
HỌC
Điều
84.
Tín
dụng
giáo
dục
Nhà
nước
có
chính
sách
tín
dụng
ưu
đãi
về
lãi
suất,
điều
kiện
và
thời
hạn
vay
tiền
để
người
học
có
điều
kiện
học
tập.
Khuyến
khích
xã
hội
hóa
hoạt
động
tín
dụng
giáo
dục.
Điều
85.
Học
bổng,
trợ
cấp
xã
hội,
miễn,
giảm
học
phí,
hỗ
trợ
tiền
đóng
học
phí
và
chi
phí
sinh
hoạt
1.
Nhà
nước
có
chính
sách
cấp
học
bổng
khuyến
khích
học
tập
cho
học
sinh
đạt
kết
quả
học
tập
xuất
sắc
ở
trường
chuyên,
trường
năng
khiếu
quy
định
tại
Điều
62
của
Luật
này
và
người
học
có
kết
quả
học
tập,
rèn
luyện
từ
loại
khá
trở
lên
ở
cơ
sở
giáo
dục
nghề
nghiệp,
cơ
sở
giáo
dục
đại
học;
cấp
học
bổng
chính
sách
cho
sinh
viên
hệ
cử
tuyển,
học
sinh
trường
dự
bị
đại
học,
trường
phổ
thông
dân
tộc
nội
trú,
người
học
trong
cơ
sở
giáo
dục
nghề
nghiệp
dành
cho
thương
binh,
người
khuyết
tật.
2.
Nhà
nước
có
chính
sách
trợ
cấp
và
miễn,
giảm
học
phí
cho
người
học
là
đối
tượng
được
hưởng
chính
sách
xã
hội,
người
dân
tộc
thiểu
số
ở
vùng
có
điều
kiện
kinh
tế
-
xã
hội
đặc
biệt
khó
khăn,
trẻ
mồ
côi,
trẻ
em
không
nơi
nương
tựa,
người
khuyết
tật,
người
thuộc
hộ
nghèo
và
hộ
cận
nghèo.
3.
Nhà
nước
khuyến
khích
tổ
chức,
cá
nhân
cấp
học
bổng
hoặc
trợ
cấp
cho
người
học
theo
quy
định
của
pháp
luật.
4.
Học
sinh,
sinh
viên
sư
phạm
được
hỗ
trợ
tiền
đóng
học
phí
và
chi
phí
sinh
hoạt
trong
toàn
khóa
học.
Người
được
hỗ
trợ
tiền
đóng
học
phí
và
chi
phí
sinh
hoạt
sau
02
năm
kể
từ
khi
tốt
nghiệp
nếu
không
công
tác
trong
ngành
giáo
dục
hoặc
công
tác
không
đủ
thời
gian
quy
định
thì
phải
bồi
hoàn
khoản
kinh
phí
mà
Nhà
nước
đã
hỗ
trợ.
Thời
hạn
hoàn
trả
tối
đa
bằng
thời
gian
đào
tạo.
Học
sinh,
sinh
viên
sư
phạm
được
hưởng
các
chính
sách
học
bổng
khuyến
khích
học
tập,
trợ
cấp
xã
hội,
miễn,
giảm
học
phí
quy
định
tại
khoản
1
và
khoản
2
Điều
này.
5.
Chính
phủ
quy
định
chi
tiết
Điều
này.
Điều
86.
Miễn,
giảm
giá
vé
dịch
vụ
công
cộng
cho
học
sinh,
sinh
viên
Học
sinh,
sinh
viên
được
hưởng
chế
độ
miễn,
giảm
giá
vé
khi
sử
dụng
các
dịch
vụ
công
cộng
về
giao
thông,
giải
trí,
tham
quan
viện
bảo
tàng,
di
tích
lịch
sử,
công
trình
văn
hóa
theo
quy
định
của
Chính
phủ.
Điều
87.
Chế
độ
cử
tuyển
1.
Nhà
nước
thực
hiện
tuyển
sinh
vào
trung
cấp,
cao
đẳng,
đại
học
theo
chế
độ
cử
tuyển
đối
với
học
sinh
là
người
dân
tộc
thiểu
số
rất
ít
người;
học
sinh
là
người
dân
tộc
thiểu
số
ở
vùng
có
điều
kiện
kinh
tế
-
xã
hội
đặc
biệt
khó
khăn
chưa
có
hoặc
có
rất
ít
cán
bộ,
công
chức,
viên
chức
là
người
dân
tộc
thiểu
số;
có
chính
sách
tạo
nguồn
cử
tuyển,
tạo
điều
kiện
thuận
lợi
để
các
đối
tượng
này
vào
học
trường
phổ
thông
dân
tộc
nội
trú
và
tăng
thời
gian
học
dự
bị
đại
học.
2.
Ủy
ban
nhân
dân
cấp
tỉnh
căn
cứ
vào
nhu
cầu
của
địa
phương
đề
xuất,
phân
bổ
chỉ
tiêu
cử
tuyển;
cử
người
đi
học
theo
tiêu
chuẩn,
chỉ
tiêu
được
duyệt;
xét
tuyển
và
bố
trí
việc
làm
cho
người
học
sau
khi
tốt
nghiệp.
Cơ
sở
giáo
dục
có
trách
nhiệm
hỗ
trợ
cho
người
học
theo
chế
độ
cử
tuyển
để
bảo
đảm
chất
lượng
đầu
ra.
3.
Người
học
theo
chế
độ
cử
tuyển
có
trách
nhiệm
trở
về
làm
việc
tại
địa
phương
nơi
cử
đi
học;
được
xét
tuyển
và
bố
trí
việc
làm.
4.
Chính
phủ
quy
định
chi
tiết
tiêu
chuẩn
và
đối
tượng
được
hưởng
chế
độ
cử
tuyển;
việc
tổ
chức
thực
hiện
chế
độ
cử
tuyển
và
việc
tuyển
dụng
người
học
theo
chế
độ
cử
tuyển
sau
khi
tốt
nghiệp.
Điều
88.
Khen
thưởng
đối
với
người
học
Người
học
có
thành
tích
trong
học
tập,
rèn
luyện
được
cơ
sở
giáo
dục,
cơ
quan
quản
lý
giáo
dục
khen
thưởng;
trường
hợp
có
thành
tích
đặc
biệt
xuất
sắc
được
khen
thưởng
theo
quy
định
của
pháp
luật.
Chương
VI
TRÁCH
NHIỆM
CỦA
NHÀ
TRƯỜNG,
GIA
ĐÌNH
VÀ
XÃ
HỘI
TRONG
GIÁO
DỤC
Điều
89.
Trách
nhiệm
của
nhà
trường
1.
Nhà
trường
có
trách
nhiệm
thực
hiện
kế
hoạch
phổ
cập
giáo
dục,
quy
tắc
ứng
xử;
chủ
động
phối
hợp
với
gia
đình
và
xã
hội
để
tổ
chức
hoặc
tham
gia
các
hoạt
động
giáo
dục
theo
kế
hoạch
của
nhà
trường,
bảo
đảm
an
toàn
cho
người
dạy
và
người
học;
thông
báo
về
kết
quả
học
tập,
rèn
luyện
của
học
sinh
cho
cha
mẹ
hoặc
người
giám
hộ.
2.
Cơ
sở
giáo
dục
khác
được
áp
dụng
các
quy
định
có
liên
quan
đến
nhà
trường
trong
Chương
này.
Điều
90.
Trách
nhiệm
của
gia
đình
1.
Cha
mẹ
hoặc
người
giám
hộ
có
trách
nhiệm
nuôi
dưỡng,
giáo
dục
và
chăm
sóc,
tạo
điều
kiện
cho
con
hoặc
người
được
giám
hộ
được
học
tập,
thực
hiện
phổ
cập
giáo
dục,
hoàn
thành
giáo
dục
bắt
buộc,
rèn
luyện,
tham
gia
các
hoạt
động
của
nhà
trường;
tôn
trọng
nhà
giáo,
không
được
xúc
phạm
nhân
phẩm,
danh
dự,
xâm
phạm
thân
thể
nhà
giáo.
2.
Các
thành
viên
trong
gia
đình
có
trách
nhiệm
xây
dựng
gia
đình
văn
hóa,
tạo
môi
trường
thuận
lợi
cho
việc
phát
triển
toàn
diện
về
đức,
trí,
thể,
mỹ
của
con
em;
người
lớn
tuổi
có
trách
nhiệm
giáo
dục,
làm
gương
cho
con
em,
cùng
nhà
trường
nâng
cao
chất
lượng,
hiệu
quả
giáo
dục.
Điều
91.
Trách
nhiệm
của
cha
mẹ
hoặc
người
giám
hộ
của
học
sinh
1.
Tiếp
nhận
thông
tin
về
kết
quả
học
tập,
rèn
luyện
của
con
hoặc
người
được
giám
hộ.
2.
Tham
gia
hoạt
động
giáo
dục
theo
kế
hoạch
của
nhà
trường;
tham
gia
hoạt
động
của
ban
đại
diện
cha
mẹ
học
sinh
trong
nhà
trường.
3.
Phối
hợp
với
nhà
trường,
cơ
quan
quản
lý
giáo
dục
giải
quyết
các
vấn
đề
có
liên
quan
đến
việc
giáo
dục
con
hoặc
người
được
giám
hộ
theo
quy
định.
Điều
92.
Ban
đại
diện
cha
mẹ
học
sinh,
trẻ
mầm
non
1.
Ban
đại
diện
cha
mẹ
học
sinh,
trẻ
mầm
non
được
tổ
chức
trong
mỗi
năm
học
ở
giáo
dục
phổ
thông
và
giáo
dục
mầm
non,
do
cha
mẹ
hoặc
người
giám
hộ
học
sinh,
trẻ
mầm
non
từng
lớp,
từng
trường
cử
ra
để
phối
hợp
với
nhà
trường
trong
việc
chăm
sóc,
nuôi
dưỡng,
giáo
dục
học
sinh,
trẻ
mầm
non
và
hoạt
động
theo
quy
định
của
Bộ
trưởng
Bộ
Giáo
dục
và
Đào
tạo.
2.
Không
tổ
chức
ban
đại
diện
cha
mẹ
học
sinh,
trẻ
mầm
non
liên
trường
và
ở
các
cấp
hành
chính.
Điều
93.
Trách
nhiệm
của
xã
hội
1.
Cơ
quan,
tổ
chức,
cá
nhân
có
trách
nhiệm
sau
đây:
a)
Hỗ
trợ,
hợp
tác
với
nhà
trường
tổ
chức
các
hoạt
động
giáo
dục
và
nghiên
cứu
khoa
học;
tạo
điều
kiện
cho
nhà
giáo
và
người
học
tham
quan,
hoạt
động
trải
nghiệm,
thực
tập,
nghiên
cứu
khoa
học;
b)
Tham
gia
xây
dựng
môi
trường
giáo
dục
an
toàn,
lành
mạnh,
ngăn
chặn
hoạt
động
có
ảnh
hưởng
xấu
đến
người
học;
c)
Tạo
điều
kiện
để
công
dân
trong
độ
tuổi
quy
định
thực
hiện
nghĩa
vụ
học
tập
để
thực
hiện
phổ
cập
giáo
dục,
hoàn
thành
giáo
dục
bắt
buộc
để
người
học
được
vui
chơi,
hoạt
động
văn
hóa,
thể
dục,
thể
thao
lành
mạnh;
d)
Hỗ
trợ
các
nguồn
lực
cho
phát
triển
sự
nghiệp
giáo
dục
theo
khả
năng
của
mình.
2.
Mặt
trận
Tổ
quốc
Việt
Nam
và
các
tổ
chức
thành
viên
của
Mặt
trận
có
trách
nhiệm
động
viên
toàn
dân
chăm
lo
cho
sự
nghiệp
giáo
dục.
3.
Đoàn
Thanh
niên
Cộng
sản
Hồ
Chí
Minh,
Đội
Thiếu
niên
Tiền
phong
Hồ
Chí
Minh
có
trách
nhiệm
phối
hợp
với
nhà
trường
giáo
dục,
vận
động
thanh
niên,
thiếu
niên
và
nhi
đồng
gương
mẫu
trong
học
tập,
rèn
luyện
và
tham
gia
phát
triển
sự
nghiệp
giáo
dục.
Điều
94.
Quỹ
khuyến
học,
quỹ
bảo
trợ
giáo
dục
Nhà
nước
khuyến
khích
tổ
chức,
cá
nhân
thành
lập
quỹ
khuyến
học,
quỹ
bảo
trợ
giáo
dục.
Việc
thành
lập
và
hoạt
động
của
quỹ
khuyến
học,
quỹ
bảo
trợ
giáo
dục
thực
hiện
theo
quy
định
của
pháp
luật.
Chương
VII
ĐẦU
TƯ
VÀ
TÀI
CHÍNH
TRONG
GIÁO
DỤC
Điều
95.
Nguồn
tài
chính
đầu
tư
cho
giáo
dục
Nguồn
tài
chính
đầu
tư
cho
giáo
dục
bao
gồm:
1.
Ngân
sách
nhà
nước;
2.
Nguồn
vốn
đầu
tư
hợp
pháp
của
tổ
chức,
cá
nhân
trong
nước
và
nước
ngoài;
3.
Nguồn
thu
từ
dịch
vụ
giáo
dục,
đào
tạo,
khoa
học
và
công
nghệ;
dịch
vụ
phục
vụ,
hỗ
trợ
hoạt
động
giáo
dục
của
cơ
sở
giáo
dục;
nguồn
thu
từ
hoạt
động
sản
xuất,
kinh
doanh;
lãi
tiền
gửi
ngân
hàng
và
nguồn
thu
hợp
pháp
khác
theo
quy
định
của
pháp
luật;
4.
Kinh
phí
đặt
hàng,
giao
nhiệm
vụ
của
Nhà
nước;
5.
Nguồn
vốn
vay;
6.
Nguồn
tài
trợ,
viện
trợ,
tặng
cho
của
các
tổ
chức,
cá
nhân
trong
nước
và
nước
ngoài.
Điều
96.
Ngân
sách
nhà
nước
đầu
tư
cho
giáo
dục
1.
Nhà
nước
ưu
tiên
hàng
đầu
cho
việc
bố
trí
ngân
sách
giáo
dục,
bảo
đảm
ngân
sách
nhà
nước
chi
cho
giáo
dục,
đào
tạo
tối
thiểu
là
20%
tổng
chi
ngân
sách
nhà
nước.
2.
Ngân
sách
nhà
nước
chi
cho
giáo
dục
được
phân
bổ
theo
nguyên
tắc
công
khai,
dân
chủ;
căn
cứ
vào
quy
mô
giáo
dục,
điều
kiện
phát
triển
kinh
tế
-
xã
hội
của
từng
vùng;
bảo
đảm
ngân
sách
để
thực
hiện
phổ
cập
giáo
dục,
phát
triển
giáo
dục
ở
vùng
dân
tộc
thiểu
số
và
vùng
có
điều
kiện
kinh
tế
-
xã
hội
đặc
biệt
khó
khăn.
Nhà
nước
có
trách
nhiệm
bố
trí
kinh
phí
đầy
đủ,
kịp
thời
để
thực
hiện
phổ
cập
giáo
dục
và
phù
hợp
với
tiến
độ
của
năm
học.
3.
Cơ
quan
quản
lý
giáo
dục,
cơ
sở
giáo
dục
có
trách
nhiệm
quản
lý,
sử
dụng
có
hiệu
quả
phần
ngân
sách
giáo
dục
được
giao
và
nguồn
thu
khác
theo
quy
định
của
pháp
luật.
Điều
97.
Ưu
tiên
đầu
tư
tài
chính
và
đất
đai
xây
dựng
trường
học
Bộ,
cơ
quan
ngang
Bộ,
Hội
đồng
nhân
dân
và
Ủy
ban
nhân
dân
các
cấp
có
trách
nhiệm
đưa
việc
xây
dựng
trường
học,
công
trình
thể
dục,
thể
thao,
văn
hóa,
nghệ
thuật
phục
vụ
giáo
dục
vào
quy
hoạch,
kế
hoạch
phát
triển
kinh
tế
-
xã
hội
của
ngành
và
địa
phương;
ưu
tiên
đầu
tư
tài
chính
và
đất
đai
cho
việc
xây
dựng
trường
học
và
ký
túc
xá
cho
học
sinh,
sinh
viên
trong
kế
hoạch
phát
triển
kinh
tế
-
xã
hội.
Điều
98.
Khuyến
khích
đầu
tư
cho
giáo
dục
1.
Nhà
nước
khuyến
khích,
tạo
điều
kiện
cho
tổ
chức,
cá
nhân
đầu
tư,
đóng
góp
trí
tuệ,
công
sức,
tài
sản
cho
giáo
dục.
2.
Các
khoản
đóng
góp,
tài
trợ
cho
giáo
dục
của
tổ
chức,
cá
nhân
được
trừ
khi
xác
định
thu
nhập
chịu
thuế
theo
quy
định
của
pháp
luật
về
thuế.
3.
Tổ
chức,
cá
nhân
đầu
tư
xây
dựng
công
trình
phục
vụ
cho
giáo
dục;
đóng
góp,
tài
trợ,
ủng
hộ
tiền
hoặc
hiện
vật
để
phát
triển
sự
nghiệp
giáo
dục
được
xem
xét
để
ghi
nhận
bằng
hình
thức
thích
hợp.
Điều
99.
Học
phí,
chi
phí
của
dịch
vụ
giáo
dục,
đào
tạo
1.
Học
phí
là
khoản
tiền
người
học
phải
nộp
để
chi
trả
một
phần
hoặc
toàn
bộ
chi
phí
của
dịch
vụ
giáo
dục,
đào
tạo.
Mức
học
phí
được
xác
định
theo
lộ
trình
bảo
đảm
chi
phí
dịch
vụ
giáo
dục,
đào
tạo
do
Chính
phủ
quy
định;
đối
với
cơ
sở
giáo
dục
nghề
nghiệp,
cơ
sở
giáo
dục
đại
học
thực
hiện
theo
quy
định
của
Luật
Giáo
dục
nghề
nghiệp
và
Luật
Giáo
dục
đại
học.
2.
Chi
phí
của
dịch
vụ
giáo
dục,
đào
tạo
gồm
toàn
bộ
chi
phí
tiền
lương,
chi
phí
trực
tiếp,
chi
phí
quản
lý,
chi
phí
khấu
hao
tài
sản
cố
định
phục
vụ
trực
tiếp
và
gián
tiếp
hoạt
động
giáo
dục
theo
chương
trình
giáo
dục.
Mức
thu
dịch
vụ
tuyển
sinh
mà
người
dự
tuyển
phải
nộp
khi
tham
gia
xét
tuyển,
thi
tuyển
được
xác
định
theo
lộ
trình
tính
đúng,
tính
đủ.
3.
Học
sinh
tiểu
học
trong
cơ
sở
giáo
dục
công
lập
không
phải
đóng
học
phí;
ở
địa
bàn
không
đủ
trường
công
lập,
học
sinh
tiểu
học
trong
cơ
sở
giáo
dục
tư
thục
được
Nhà
nước
hỗ
trợ
tiền
đóng
học
phí,
mức
hỗ
trợ
do
Hội
đồng
nhân
dân
cấp
tỉnh
quyết
định.
4.
Trẻ
em
mầm
non
05
tuổi
ở
thôn,
xã
đặc
biệt
khó
khăn,
vùng
đồng
bào
dân
tộc
thiểu
số,
vùng
sâu,
vùng
xa,
vùng
bãi
ngang
ven
biển,
hải
đảo
được
miễn
học
phí.
5.
Trẻ
em
mầm
non
05
tuổi
không
thuộc
đối
tượng
quy
định
tại
khoản
4
Điều
này
và
học
sinh
trung
học
cơ
sở
được
miễn
học
phí
theo
lộ
trình
do
Chính
phủ
quy
định.
6.
Cơ
chế
thu
và
quản
lý
học
phí,
các
khoản
thu
dịch
vụ
trong
hoạt
động
giáo
dục
được
quy
định
như
sau:
a)
Chính
phủ
quy
định
cơ
chế
thu
và
quản
lý
học
phí
đối
với
các
cơ
sở
giáo
dục
mầm
non,
cơ
sở
giáo
dục
phổ
thông,
cơ
sở
giáo
dục
nghề
nghiệp,
cơ
sở
giáo
dục
đại
học
công
lập;
b)
Hội
đồng
nhân
dân
cấp
tỉnh
quyết
định
khung
học
phí
hoặc
mức
học
phí
cụ
thể,
các
khoản
thu
dịch
vụ
phục
vụ,
hỗ
trợ
hoạt
động
giáo
dục
của
nhà
trường
đối
với
cơ
sở
giáo
dục
công
lập
theo
thẩm
quyền
quản
lý
nhà
nước
về
giáo
dục
trên
cơ
sở
đề
nghị
của
Ủy
ban
nhân
dân
cấp
tỉnh;
c)
Ủy
ban
nhân
dân
cấp
tỉnh
quy
định
cơ
chế
thu
và
sử
dụng
mức
thu
dịch
vụ
tuyển
sinh
các
cấp
học
do
địa
phương
quản
lý
sau
khi
được
Hội
đồng
nhân
dân
cấp
tỉnh
thông
qua;
d)
Cơ
sở
giáo
dục
dân
lập,
cơ
sở
giáo
dục
tư
thục
được
quyền
chủ
động
xây
dựng
mức
thu
học
phí
và
các
dịch
vụ
khác
bảo
đảm
bù
đắp
chi
phí
và
có
tích
lũy
hợp
lý.
Thực
hiện
công
khai
chi
phí
của
dịch
vụ
giáo
dục,
đào
tạo
và
mức
thu
theo
cam
kết
trong
đề
án
thành
lập
trường,
công
khai
cho
từng
khóa
học,
cấp
học,
năm
học
theo
quy
định
của
pháp
luật.
Điều
100.
Ưu
đãi
về
thuế
đối
với
sách
giáo
khoa
và
tài
liệu,
thiết
bị
dạy
học
Việc
xuất
bản
sách
giáo
khoa,
giáo
trình,
tài
liệu
dạy
học;
sản
xuất
và
cung
ứng
thiết
bị
dạy
học,
đồ
chơi
cho
trẻ
em
trong
cơ
sở
giáo
dục
mầm
non;
nhập
khẩu
sách,
báo,
tài
liệu
giảng
dạy,
học
tập,
thiết
bị
dạy
học,
thiết
bị
nghiên
cứu
dùng
trong
cơ
sở
giáo
dục
được
Nhà
nước
ưu
đãi
về
thuế
theo
quy
định
của
pháp
luật
về
thuế.
Điều
101.
Chế
độ
tài
chính
đối
với
cơ
sở
giáo
dục
1.
Cơ
sở
giáo
dục
công
lập
thực
hiện
quản
lý
các
khoản
thu,
chi
tài
chính,
quản
lý
sử
dụng
tài
sản
theo
quy
định
của
Luật
Ngân
sách
nhà
nước,
Luật
Quản
lý
sử
dụng
tài
sản
công
và
quy
định
khác
của
pháp
luật
có
liên
quan;
thực
hiện
chế
độ
kế
toán,
kiểm
toán,
thuế
và
công
khai
tài
chính
theo
quy
định
của
pháp
luật.
2.
Cơ
sở
giáo
dục
dân
lập,
cơ
sở
giáo
dục
tư
thục
hoạt
động
theo
nguyên
tắc
tự
chủ
về
tài
chính,
thực
hiện
chế
độ
kế
toán,
kiểm
toán,
thuế,
định
giá
tài
sản
và
công
khai
tài
chính
theo
quy
định
của
pháp
luật.
Khoản
thu
của
cơ
sở
giáo
dục
dân
lập,
cơ
sở
giáo
dục
tư
thục
được
dùng
để
chi
cho
các
hoạt
động
của
cơ
sở
giáo
dục,
thực
hiện
nghĩa
vụ
đối
với
ngân
sách
nhà
nước,
thiết
lập
quỹ
đầu
tư
phát
triển
và
các
quỹ
khác
của
cơ
sở
giáo
dục,
phần
còn
lại
được
phân
chia
cho
nhà
đầu
tư
theo
tỷ
lệ
vốn
góp,
trừ
cơ
sở
giáo
dục
hoạt
động
không
vì
lợi
nhuận.
3.
Cơ
sở
giáo
dục
phải
công
bố
công
khai
chi
phí
của
dịch
vụ
giáo
dục,
đào
tạo
và
mức
thu
phí
cho
từng
năm
học
đối
với
giáo
dục
mầm
non,
giáo
dục
phổ
thông;
cho
từng
năm
học
và
dự
kiến
cho
cả
khóa
học
đối
với
giáo
dục
nghề
nghiệp,
giáo
dục
đại
học.
Điều
102.
Quyền
sở
hữu
tài
sản,
chuyển
nhượng
vốn
đối
với
trường
dân
lập,
trường
tư
thục
1.
Tài
sản
của
trường
dân
lập
thuộc
sở
hữu
của
pháp
nhân
nhà
trường.
Tài
sản
của
trường
dân
lập
được
Nhà
nước
bảo
hộ
theo
quy
định
của
pháp
luật.
2.
Tài
sản
của
trường
tư
thục
thuộc
sở
hữu
của
nhà
đầu
tư,
hình
thành
từ
vốn
góp
của
nhà
đầu
tư,
được
xác
định
bằng
biên
bản
góp
vốn
của
nhà
đầu
tư.
Việc
chuyển
phần
tài
sản
góp
vốn
cho
trường
thực
hiện
theo
quy
định
của
pháp
luật.
3.
Việc
chuyển
nhượng
vốn
đối
với
trường
dân
lập,
trường
tư
thục
phải
bảo
đảm
sự
ổn
định
và
phát
triển
của
trường,
được
thực
hiện
theo
quy
định
của
Chính
phủ.
Điều
103.
Chính
sách
ưu
đãi
đối
với
trường
dân
lập,
trường
tư
thục
1.
Trường
dân
lập,
trường
tư
thục
được
Nhà
nước
giao
hoặc
cho
thuê
đất,
giao
hoặc
cho
thuê
cơ
sở
vật
chất,
hỗ
trợ
ngân
sách
khi
thực
hiện
nhiệm
vụ
do
Nhà
nước
đặt
hàng,
được
hưởng
các
chính
sách
ưu
đãi
về
thuế
và
tín
dụng;
được
Nhà
nước
bảo
đảm
kinh
phí
để
thực
hiện
chính
sách
đối
với
người
học
quy
định
tại
Điều
85
của
Luật
này.
2.
Chính
phủ
quy
định
chi
tiết
Điều
này.
Chương
VIII
QUẢN
LÝ
NHÀ
NƯỚC
VỀ
GIÁO
DỤC
Mục
1.
NỘI
DUNG
QUẢN
LÝ
NHÀ
NƯỚC
VỀ
GIÁO
DỤC
VÀ
CƠ
QUAN
QUẢN
LÝ
NHÀ
NƯỚC
VỀ
GIÁO
DỤC
Điều
104.
Nội
dung
quản
lý
nhà
nước
về
giáo
dục
1.
Xây
dựng
và
chỉ
đạo
thực
hiện
chiến
lược,
quy
hoạch,
kế
hoạch,
chính
sách
phát
triển
giáo
dục.
2.
Ban
hành
và
tổ
chức
thực
hiện
văn
bản
quy
phạm
pháp
luật
về
giáo
dục;
ban
hành
điều
lệ
nhà
trường,
chuẩn
cơ
sở
giáo
dục,
quy
chế
tổ
chức
và
hoạt
động
của
cơ
sở
giáo
dục,
điều
lệ
ban
đại
diện
cha
mẹ
học
sinh;
quy
định
hoạt
động
dạy
học
và
giáo
dục
trong
nhà
trường
và
ngoài
nhà
trường;
quy
định
về
đánh
giá
kết
quả
học
tập
và
rèn
luyện;
khen
thưởng
và
kỷ
luật
đối
với
người
học.
3.
Quy
định
tiêu
chuẩn
chức
danh,
chế
độ
làm
việc
của
nhà
giáo
và
cán
bộ
quản
lý
giáo
dục;
danh
mục
khung
vị
trí
việc
làm
và
định
mức
số
lượng
người
làm
việc
trong
các
cơ
sở
giáo
dục;
tiêu
chuẩn
người
đứng
đầu,
cấp
phó
của
người
đứng
đầu
các
cơ
sở
giáo
dục;
tiêu
chuẩn
chức
danh
người
đứng
đầu,
cấp
phó
của
người
đứng
đầu
cơ
quan
chuyên
môn
về
giáo
dục
thuộc
Ủy
ban
nhân
dân
cấp
tỉnh,
cấp
huyện;
chuẩn
nghề
nghiệp
nhà
giáo;
ban
hành
quy
tắc
ứng
xử
của
nhà
giáo,
của
cơ
sở
giáo
dục;
quy
định
về
điều
kiện,
tiêu
chuẩn
và
hình
thức
tuyển
dụng
giáo
viên.
4.
Quy
định
mục
tiêu,
chương
trình,
nội
dung
giáo
dục;
khung
trình
độ
quốc
gia;
tiêu
chuẩn
nhà
giáo;
tiêu
chuẩn,
định
mức
sử
dụng
cơ
sở
vật
chất,
thư
viện
và
thiết
bị
trường
học;
việc
biên
soạn,
sử
dụng
sách
giáo
khoa,
giáo
trình;
việc
thi,
kiểm
tra,
tuyển
sinh,
liên
kết
đào
tạo
và
quản
lý
văn
bằng,
chứng
chỉ;
việc
công
nhận
văn
bằng
do
cơ
sở
giáo
dục
nước
ngoài
cấp
được
sử
dụng
tại
Việt
Nam.
5.
Quy
định
về
đánh
giá
chất
lượng
giáo
dục;
tổ
chức,
quản
lý
việc
bảo
đảm
chất
lượng
giáo
dục
và
kiểm
định
chất
lượng
giáo
dục.
6.
Thực
hiện
công
tác
thống
kê,
thông
tin
về
tổ
chức
và
hoạt
động
giáo
dục.
7.
Tổ
chức
bộ
máy
quản
lý
giáo
dục.
8.
Tổ
chức,
chỉ
đạo
việc
đào
tạo,
bồi
dưỡng,
quản
lý
nhà
giáo
và
cán
bộ
quản
lý
giáo
dục.
9.
Huy
động,
quản
lý,
sử
dụng
các
nguồn
lực
để
phát
triển
sự
nghiệp
giáo
dục.
10.
Tổ
chức,
quản
lý
công
tác
nghiên
cứu,
ứng
dụng
khoa
học,
công
nghệ
trong
lĩnh
vực
giáo
dục.
11.
Tổ
chức,
quản
lý
công
tác
hợp
tác
quốc
tế,
đầu
tư
của
nước
ngoài
về
giáo
dục.
12.
Thanh
tra,
kiểm
tra
việc
chấp
hành
pháp
luật
về
giáo
dục;
giải
quyết
khiếu
nại,
tố
cáo,
khen
thưởng,
xử
lý
vi
phạm
pháp
luật
trong
giáo
dục.
Điều
105.
Cơ
quan
quản
lý
nhà
nước
về
giáo
dục
1.
Chính
phủ
thống
nhất
quản
lý
nhà
nước
về
giáo
dục.
Chính
phủ
trình
Quốc
hội
trước
khi
quyết
định
chủ
trương
lớn
có
ảnh
hưởng
đến
quyền
và
nghĩa
vụ
học
tập
của
công
dân
trong
phạm
vi
cả
nước,
chủ
trương
về
cải
cách
nội
dung
chương
trình
của
một
cấp
học;
hằng
năm,
báo
cáo
Quốc
hội
về
hoạt
động
giáo
dục
và
việc
thực
hiện
ngân
sách
giáo
dục;
trình
Ủy
ban
Thường
vụ
Quốc
hội
trước
khi
quyết
định
việc
áp
dụng
đại
trà
đối
với
chính
sách
mới
trong
giáo
dục
đã
được
thí
điểm
thành
công
mà
việc
áp
dụng
đại
trà
sẽ
ảnh
hưởng
đến
quyền
và
nghĩa
vụ
học
tập
của
công
dân
trong
phạm
vi
cả
nước.
2.
Bộ
Giáo
dục
và
Đào
tạo
chịu
trách
nhiệm
trước
Chính
phủ
thực
hiện
quản
lý
nhà
nước
về
giáo
dục
mầm
non,
giáo
dục
phổ
thông,
giáo
dục
đại
học,
trung
cấp
sư
phạm,
cao
đẳng
sư
phạm,
giáo
dục
thường
xuyên.
3.
Bộ
Lao
động
-
Thương
binh
và
Xã
hội
chịu
trách
nhiệm
trước
Chính
phủ
thực
hiện
quản
lý
nhà
nước
về
giáo
dục
nghề
nghiệp,
trừ
trung
cấp
sư
phạm,
cao
đẳng
sư
phạm.
4.
Bộ,
cơ
quan
ngang
Bộ,
trong
phạm
vi
nhiệm
vụ,
quyền
hạn
của
mình,
có
trách
nhiệm
phối
hợp
với
Bộ
Giáo
dục
và
Đào
tạo,
Bộ
Lao
động
-
Thương
binh
và
Xã
hội
thực
hiện
quản
lý
nhà
nước
về
giáo
dục.
5.
Ủy
ban
nhân
dân
các
cấp
thực
hiện
quản
lý
nhà
nước
về
giáo
dục
theo
phân
cấp
của
Chính
phủ,
trong
phạm
vi
nhiệm
vụ,
quyền
hạn
của
mình,
thực
hiện
các
nhiệm
vụ
sau
đây:
a)
Kiểm
tra
việc
chấp
hành
pháp
luật
về
giáo
dục
của
cơ
sở
giáo
dục
trên
địa
bàn;
b)
Bảo
đảm
các
điều
kiện
về
đội
ngũ
nhà
giáo,
tài
chính,
cơ
sở
vật
chất,
thư
viện
và
thiết
bị
dạy
học
của
trường
công
lập
thuộc
phạm
vi
quản
lý;
c)
Phát
triển
các
loại
hình
nhà
trường,
thực
hiện
xã
hội
hóa
giáo
dục;
bảo
đảm
đáp
ứng
yêu
cầu
mở
rộng
quy
mô,
nâng
cao
chất
lượng
và
hiệu
quả
giáo
dục
tại
địa
phương;
d)
Thực
hiện
chủ
trương,
chính
sách
của
Nhà
nước
và
chính
sách
của
địa
phương
để
bảo
đảm
quyền
tự
chủ,
trách
nhiệm
giải
trình
về
thực
hiện
nhiệm
vụ
và
chất
lượng
giáo
dục
của
cơ
sở
giáo
dục
thuộc
phạm
vi
quản
lý;
đ)
Chịu
trách
nhiệm
về
kết
quả
thực
hiện
chiến
lược,
quy
hoạch,
kế
hoạch,
chính
sách
phát
triển
giáo
dục
tại
địa
phương.
Mục
2.
HỢP
TÁC
QUỐC
TẾ
VỀ
GIÁO
DỤC
Điều
106.
Nguyên
tắc
hợp
tác
quốc
tế
về
giáo
dục
Nhà
nước
mở
rộng,
phát
triển
hợp
tác
quốc
tế
về
giáo
dục
theo
nguyên
tắc
tôn
trọng
độc
lập,
chủ
quyền
quốc
gia,
bình
đẳng
và
các
bên
cùng
có
lợi.
Điều
107.
Hợp
tác
về
giáo
dục
với
nước
ngoài
1.
Nhà
nước
khuyến
khích
và
tạo
điều
kiện
cho
cơ
sở
giáo
dục
của
Việt
Nam
hợp
tác
với
tổ
chức,
cá
nhân
nước
ngoài,
người
Việt
Nam
định
cư
ở
nước
ngoài
trong
giảng
dạy,
học
tập
và
nghiên
cứu
khoa
học.
2.
Nhà
nước
khuyến
khích
và
tạo
điều
kiện
cho
công
dân
Việt
Nam
ra
nước
ngoài
giảng
dạy,
học
tập,
nghiên
cứu
khoa
học
và
trao
đổi
học
thuật
theo
hình
thức
tự
túc
hoặc
bằng
kinh
phí
do
tổ
chức,
cá
nhân
trong
nước
cấp
hoặc
do
tổ
chức,
cá
nhân
nước
ngoài
tài
trợ.
3.
Nhà
nước
dành
ngân
sách
cử
người
đủ
tiêu
chuẩn
về
phẩm
chất,
đạo
đức
và
trình
độ
đi
học
tập,
nghiên
cứu
ở
nước
ngoài
về
những
ngành,
nghề
và
lĩnh
vực
then
chốt
để
phục
vụ
cho
sự
nghiệp
xây
dựng
và
bảo
vệ
Tổ
quốc.
4.
Chính
phủ
quy
định
việc
công
dân
Việt
Nam
ra
nước
ngoài
giảng
dạy,
học
tập,
nghiên
cứu
khoa
học
và
trao
đổi
học
thuật;
việc
hợp
tác
về
giáo
dục
với
tổ
chức,
cá
nhân
nước
ngoài
và
người
Việt
Nam
định
cư
ở
nước
ngoài.
Điều
108.
Hợp
tác,
đầu
tư
của
nước
ngoài
về
giáo
dục
1.
Tổ
chức,
cá
nhân
nước
ngoài,
tổ
chức
quốc
tế,
người
Việt
Nam
định
cư
ở
nước
ngoài
được
Nhà
nước
khuyến
khích,
tạo
điều
kiện
để
giảng
dạy,
học
tập,
đầu
tư,
tài
trợ,
hợp
tác,
nghiên
cứu
khoa
học,
ứng
dụng
và
chuyển
giao
công
nghệ
về
giáo
dục
tại
Việt
Nam;
được
bảo
hộ
các
quyền,
lợi
ích
hợp
pháp
theo
pháp
luật
Việt
Nam
và
điều
ước
quốc
tế
mà
nước
Cộng
hòa
xã
hội
chủ
nghĩa
Việt
Nam
là
thành
viên.
2.
Hợp
tác
về
giáo
dục
với
Việt
Nam
phải
bảo
đảm
giáo
dục
người
học
về
nhân
cách,
phẩm
chất
và
năng
lực
công
dân;
tôn
trọng
bản
sắc
văn
hóa
dân
tộc;
thực
hiện
mục
tiêu
giáo
dục,
yêu
cầu
về
nội
dung,
phương
pháp
giáo
dục
phù
hợp
với
mỗi
cấp
học,
trình
độ
đào
tạo
trong
hệ
thống
giáo
dục
quốc
dân;
hoạt
động
giáo
dục
phù
hợp
với
quy
định
của
pháp
luật
Việt
Nam.
3.
Các
hình
thức
hợp
tác,
đầu
tư
của
nước
ngoài
về
giáo
dục
tại
Việt
Nam
bao
gồm:
a)
Liên
kết
giáo
dục,
đào
tạo;
b)
Thành
lập
văn
phòng
đại
diện;
c)
Thành
lập
phân
hiệu;
d)
Thành
lập
cơ
sở
giáo
dục;
đ)
Các
hình
thức
hợp
tác,
đầu
tư
khác.
4.
Chính
phủ
quy
định
chi
tiết
Điều
này.
Điều
109.
Công
nhận
văn
bằng
nước
ngoài
1.
Văn
bằng
do
cơ
sở
giáo
dục
nước
ngoài
cấp
được
công
nhận
để
sử
dụng
tại
Việt
Nam
trong
trường
hợp
sau
đây:
a)
Văn
bằng
do
cơ
sở
giáo
dục
phổ
thông,
cơ
sở
giáo
dục
đại
học
ở
nước
ngoài
cấp
cho
người
học
sau
khi
hoàn
thành
chương
trình
giáo
dục
bảo
đảm
chất
lượng
theo
quy
định
của
nước
cấp
bằng
và
được
cơ
quan
có
thẩm
quyền
về
giáo
dục
của
nước
đó
công
nhận;
b)
Văn
bằng
do
cơ
sở
giáo
dục
nước
ngoài
đang
hoạt
động
hợp
pháp
tại
nước
khác
nơi
cơ
sở
giáo
dục
đặt
trụ
sở
chính
cấp
cho
người
học,
được
cơ
quan
có
thẩm
quyền
về
giáo
dục
của
02
nước
cho
phép
mở
phân
hiệu
hoặc
thực
hiện
hợp
tác,
liên
kết
đào
tạo
và
đáp
ứng
quy
định
tại
điểm
a
khoản
này;
c)
Văn
bằng
do
cơ
sở
giáo
dục
nước
ngoài
hoạt
động
hợp
pháp
tại
Việt
Nam
cấp,
thực
hiện
hoạt
động
giáo
dục
theo
quy
định
về
hợp
tác,
đầu
tư
về
giáo
dục
do
Chính
phủ
ban
hành,
theo
phê
duyệt
của
cơ
quan
có
thẩm
quyền
và
đáp
ứng
quy
định
tại
điểm
a
khoản
này.
2.
Bộ
trưởng
Bộ
Giáo
dục
và
Đào
tạo,
trong
phạm
vi
nhiệm
vụ,
quyền
hạn
của
mình,
ký
thỏa
thuận
quốc
tế
về
tương
đương
văn
bằng
hoặc
công
nhận
lẫn
nhau
về
văn
bằng;
quy
định
chi
tiết
điều
kiện,
trình
tự,
thủ
tục,
thẩm
quyền
công
nhận
văn
bằng;
cung
cấp
thông
tin
về
cơ
sở
giáo
dục
đại
học
bảo
đảm
chất
lượng
được
nước
sở
tại
công
nhận.
Việc
công
nhận
văn
bằng
giáo
dục
nghề
nghiệp
do
nước
ngoài
cấp
thực
hiện
theo
quy
định
của
Luật
Giáo
dục
nghề
nghiệp.
Mục
3.
KIỂM
ĐỊNH
CHẤT
LƯỢNG
GIÁO
DỤC
Điều
110.
Mục
tiêu,
nguyên
tắc,
đối
tượng
kiểm
định
chất
lượng
giáo
dục
1.
Mục
tiêu
kiểm
định
chất
lượng
giáo
dục
được
quy
định
như
sau:
a)
Bảo
đảm
và
nâng
cao
chất
lượng
giáo
dục;
b)
Xác
nhận
mức
độ
đáp
ứng
mục
tiêu
của
cơ
sở
giáo
dục
hoặc
chương
trình
đào
tạo
trong
từng
giai
đoạn;
c)
Làm
căn
cứ
để
cơ
sở
giáo
dục
giải
trình
với
chủ
sở
hữu,
cơ
quan
nhà
nước
có
thẩm
quyền,
các
bên
liên
quan
và
xã
hội
về
thực
trạng
chất
lượng
giáo
dục;
d)
Làm
cơ
sở
cho
người
học
lựa
chọn
cơ
sở
giáo
dục,
chương
trình
đào
tạo,
cho
nhà
tuyển
dụng
lao
động
tuyển
chọn
nhân
lực.
2.
Việc
kiểm
định
chất
lượng
giáo
dục
phải
bảo
đảm
các
nguyên
tắc
sau
đây:
a)
Độc
lập,
khách
quan,
đúng
pháp
luật;
b)
Trung
thực,
công
khai,
minh
bạch;
c)
Bình
đẳng,
bắt
buộc,
định
kỳ.
3.
Đối
tượng
kiểm
định
chất
lượng
giáo
dục
bao
gồm:
a)
Cơ
sở
giáo
dục
đối
với
giáo
dục
mầm
non,
giáo
dục
phổ
thông
và
giáo
dục
thường
xuyên;
b)
Cơ
sở
giáo
dục
và
chương
trình
đào
tạo
các trình
độ
đối
với
giáo
dục
nghề
nghiệp
và
giáo
dục
đại
học.
Điều
111.
Nội
dung
quản
lý
nhà
nước
về
kiểm
định
chất
lượng
giáo
dục
1.
Ban
hành
quy
định
về
tiêu
chuẩn
đánh
giá
chất
lượng
giáo
dục;
quy
trình
và
chu
kỳ
kiểm
định
chất
lượng
giáo
dục
ở
từng
cấp
học,
trình
độ
đào
tạo;
nguyên
tắc
hoạt
động,
điều
kiện
và
tiêu
chuẩn
của
tổ
chức,
cá
nhân
hoạt
động
kiểm
định
chất lượng
giáo
dục;
cấp
phép
hoạt
động
kiểm
định
chất
lượng
giáo
dục;
cấp,
thu hồi
giấy
chứng
nhận
kiểm
định
chất
lượng
giáo
dục.
2.
Quản
lý
hoạt
động
kiểm
định
chương
trình
đào
tạo
và
kiểm
định
cơ
sở
giáo
dục.
3.
Hướng
dẫn
các
tổ
chức,
cá
nhân
và
cơ
sở
giáo
dục
thực
hiện
đánh
giá,
kiểm
định
chất
lượng
giáo
dục.
4.
Kiểm
tra,
đánh
giá
việc
thực
hiện
quy
định
về
kiểm
định
chất
lượng
giáo
dục.
Điều
112.
Tổ
chức
kiểm
định
chất
lượng
giáo
dục
1.
Tổ
chức
kiểm
định
chất
lượng
giáo
dục
bao
gồm:
a)
Tổ
chức
kiểm
định
chất
lượng
giáo
dục
do
Nhà
nước
thành
lập;
b)
Tổ
chức
kiểm
định
chất
lượng
giáo
dục
do
tổ
chức,
cá
nhân
trong
nước,
nước
ngoài
thành
lập;
c)
Tổ
chức
kiểm
định
chất
lượng
giáo
dục
nước
ngoài.
2.
Việc
tổ
chức
thực
hiện
kiểm
định
chất
lượng
giáo
dục
được
quy
định
như
sau:
a)
Chính
phủ
quy
định
điều
kiện,
thủ
tục
thành
lập,
cho
phép
hoạt
động,
đình
chỉ,
giải
thể
tổ
chức
kiểm
định
chất
lượng
giáo
dục;
quy
định
điều
kiện
và
thủ
tục
để
tổ
chức
kiểm
định
chất
lượng
giáo
dục
nước
ngoài
được
công
nhận
hoạt
động
tại
Việt
Nam;
b)
Bộ
trưởng
Bộ
Giáo
dục
và
Đào
tạo
quyết
định
thành
lập
hoặc
cho
phép
thành
lập,
cho
phép
hoạt
động,
đình
chỉ
hoạt
động,
giải
thể
tổ
chức
kiểm
định
chất
lượng
giáo
dục
và
quy
định
trách
nhiệm,
quyền
hạn
của
tổ
chức
kiểm
định
chất
lượng
giáo
dục
đối
với
giáo
dục
mầm
non,
giáo
dục
phổ
thông
và
giáo
dục
thường
xuyên;
quyết
định
công
nhận,
thu
hồi
quyết
định
công
nhận
tổ
chức
kiểm
định
chất
lượng
giáo
dục
nước
ngoài
hoạt
động
tại
Việt
Nam;
quy
định
việc
giám
sát,
đánh
giá
tổ
chức
kiểm
định
chất
lượng
giáo
dục;
c)
Kiểm
định
chất
lượng
giáo
dục
đối
với
giáo
dục
nghề
nghiệp,
giáo
dục
đại
học
thực
hiện
theo
quy
định
của
Luật
Giáo
dục
nghề
nghiệp
và
Luật
Giáo
dục
đại
học.
Chương
IX
ĐIỀU
KHOẢN
THI
HÀNH
Điều
113.
Sửa
đổi,
bổ
sung
một
số
điều
của
Luật
Giáo
dục
nghề
nghiệp
số
74/2014/QH13
đã
được
sửa
đổi,
bổ
sung
một
số
điều
theo
Luật
số
97/2015/QH13
và
Luật số 21/2017/QH14
1.
Sửa
đổi,
bổ
sung
điểm
a
và
điểm
b
khoản
3
Điều
32
như
sau:
“a)
Người
có
bằng tốt
nghiệp
trung
học
phổ
thông
hoặc
giấy
chứng
nhận
hoàn
thành
chương trình giáo dục
phổ
thông
hoặc
giấy
chứng
nhận
đủ
yêu
cầu
khối
lượng
kiến
thức
văn
hóa
trung
học
phổ
thông,
có
bằng
tốt
nghiệp
trung
cấp
loại
giỏi
trở
lên
và
đăng
ký
học
cùng
chuyên
ngành
hoặc
nghề
đào
tạo;
b)
Người
có
bằng
tốt nghiệp
trung
học
phổ
thông
hoặc
giấy
chứng
nhận
hoàn
thành
chương
trình
giáo dục
phổ
thông
hoặc
giấy
chứng
nhận
đủ
yêu
cầu
khối
lượng
kiến
thức
văn
hóa
trung
học
phổ
thông,
có
bằng
tốt
nghiệp
trung
cấp
loại
khá,
đã
có
ít
nhất
02
năm
làm
việc
theo
chuyên
ngành
hoặc
nghề
đã
được
đào
tạo
và
đăng
ký
học
cùng
chuyên
ngành
hoặc
nghề
đào
tạo;”.
2.
Sửa
đổi,
bổ
sung
khoản
3
Điều
33
như
sau:
“3.
Thời
gian
đào
tạo
trình
độ
cao
đẳng
theo
niên
chế
được
thực
hiện
từ
02
đến
03
năm
học
tùy
theo
chuyên
ngành
hoặc
nghề
đào
tạo
đối
với
người
có
bằng
tốt
nghiệp
trung
học
phổ
thông;
từ
01
đến
02
năm
học
tùy
theo
chuyên
ngành
hoặc
nghề
đào
tạo
đối
với
người
có
bằng
tốt
nghiệp
trung
cấp
cùng
ngành,
nghề
đào
tạo
và
có
bằng
tốt
nghiệp
trung
học
phổ
thông
hoặc
giấy
chứng
nhận
hoàn
thành
chương
trình
giáo
dục
phổ
thông
hoặc
giấy
chứng
nhận
đủ
yêu
cầu
khối
lượng
kiến
thức
văn
hóa
trung
học
phổ
thông.
Thời
gian
đào
tạo
trình
độ
cao
đẳng
theo
phương
thức
tích
lũy
mô-đun
hoặc
tín
chỉ
là
thời
gian
tích
lũy
đủ
số
lượng
mô-đun
hoặc
tín
chỉ
cho
từng
chương
trình
đào
tạo
đối
với
người
có
bằng
tốt
nghiệp
trung
học
phổ
thông
hoặc
giấy
chứng
nhận
hoàn
thành
chương
trình
giáo
dục
phổ
thông
hoặc
giấy
chứng
nhận
đủ
yêu
cầu
khối
lượng
kiến
thức
văn
hóa
trung
học
phổ
thông.”.
Điều
114.
Hiệu
lực
thi
hành
1.
Luật
này
có
hiệu
lực
thi
hành
từ
ngày
01
tháng
7
năm
2020.
2.
Luật
Giáo
dục
số
38/2005/QH11
đã
được
sửa
đổi,
bổ
sung
một
số
điều
theo
Luật
số
44/2009/QH12,
Luật
số
74/2014/QH13
và
Luật
số
97/2015/QH13
hết
hiệu
lực
kể
từ
ngày
Luật
này
có
hiệu
lực
thi
hành,
trừ
trường
hợp
quy
định
tại
Điều
115
của
Luật
này.
Điều
115.
Quy
định
chuyển
tiếp
Học
sinh,
sinh
viên
sư
phạm,
người
theo
học
khóa
đào
tạo
nghiệp
vụ
sư
phạm
được
tuyển
sinh
trước
ngày
Luật
này
có
hiệu
lực
thi
hành
thì
tiếp
tục
được
áp
dụng
theo
quy
định
tại
khoản
3
Điều
89
của
Luật
Giáo
dục
số
38/2005/QH11
đã
được
sửa
đổi,
bổ
sung
một
số
điều
theo
Luật
số
44/2009/QH12,
Luật
số
74/2014/QH13
và
Luật
số
97/2015/QH13.
Luật
này
được
Quốc
hội
nước
Cộng
hòa
xã
hội
chủ
nghĩa
Việt
Nam
khóa
XIV,
kỳ
họp
thứ
7
thông
qua
ngày
14
tháng
6
năm
2019.
Tác
giả
bài
viết:
BBT
(giới
thiệu)
Nguồn
tin:
lethuy.edu.vn