Các
Quyết định
của
Thủ
tướng
Chính
phủ:
1.
Quyết
định
số
03/2023/QĐ-TTg
ngày
15
tháng
02
năm
2023
của
Thủ
tướng
Chính
phủ
ban
hành
Chương
trình
điều
tra
thống
kê
quốc
gia.
II.
HIỆU
LỰC
THI
HÀNH,
SỰ
CẦN
THIẾT,
MỤC
ĐÍCH
BAN
HÀNH
VÀ
NỘI
DUNG
CHỦ
YẾU
CỦA
CÁC
VĂN
BẢN
QUY
PHẠM
PHÁP
LUẬT
1.
Nghị
định
số
04/2023/NĐ-CP
ngày
13
tháng
02
năm
2023
của
Chính
phủ
sửa
đổi,
bổ
sung
một
số
điều
của
các
Nghị
định
liên
quan
đến
điều
kiện
đầu
tư
kinh
doanh
và
thủ
tục
hành
chính
thuộc
phạm
vi
quản
lý
nhà
nước
của
Bộ
Lao
động
-
Thương
binh
và
Xã
hội
a)
Hiệu
lực
thi
hành: Nghị
định
này
có
hiệu
lực
kể
từ
ngày
13
tháng
02
năm
2023.
Trường
hợp
thủ
tục
hành
chính
phát
sinh
trước
ngày
Nghị
định
này
có
hiệu
lực
thi
hành
thì
tiếp
tục
thực
hiện
theo
quy
định
tại
Nghị
định
số
49/2018/NĐ-CP
ngày
30
tháng
3
năm
2018
của
Chính
phủ
quy
định
về
kiểm
định
chất
lượng
giáo
dục
nghề
nghiệp
(GDNN)
đã
được
sửa
đổi,
bổ
sung
một
số
điều
quy
định
tại
Nghị
định
số
140/2018/NĐ-CP
ngày
08
tháng
10
năm
2018
của
Chính
phủ
sửa
đổi,
bổ
sung
các
Nghị
định
liên
quan
đến
điều
kiện
đầu
tư
kinh
doanh
và
thủ
tục
hành
chính
thuộc
phạm
vi
quản
lý
nhà
nước
của
Bộ
LĐTBXH
và
Nghị
định
số
44/2016/NĐ-CP
ngày
15
tháng
5
năm
2016
của
Chính
phủ
quy
định
chi
tiết
một
số
điều
của
Luật
An
toàn,
vệ
sinh
lao
động
về
hoạt
động
kiểm
định
kỹ
thuật
an
toàn
lao
động,
huấn
luyện
an
toàn,
vệ
sinh
lao
động
và
quan
môi
trường
lao
động.
b)
Sự
cần
thiết,
mục
đích
ban
hành:
Sự
cần
thiết
ban
hành
Nghị
định:
-
Thực
thi
phương
án
cắt
giảm,
đơn
giản
hoá
quy
định
liên
quan
đến
hoạt
động
kinh
doanh
thuộc
phạm
vi
chức
năng
quản
lý
nhà
nước
của
Bộ
Lao
động
–
Thương
binh
và
Xã
hội
quy
định
tại
Quyết
định
số
2230/QĐ-TTg
ngày
30/12/2021
của
Thủ
tướng
Chính
phủ.
-
Thực
hiện
Quyết
định
số
1015/QĐ-TTg
ngày
30/8/2022
của
Thủ
tướng
Chính
phủ
phê
duyệt
phương
án
phân
cấp
trong
giải
quyết
thủ
tục
hành
chính
thuộc
phạm
vi
quản
lý
của
các
bộ,
cơ
quan
ngang
bộ.
Mục
đích
ban
hành
Nghị
định:
-
Thực
hiện
cải
cách
thủ
tục
hành
chính
(TTHC),
rà
soát,
cắt
giảm,
đơn
giản
hoá
điều
kiện
kinh
doanh
và
tối
ưu
hoá
quy
trình
giải
quyết
TTHC
trên
cơ
sở
ứng
dụng
mạnh
mẽ
công
nghệ
thông
tin
(CNTT),
đẩy
mạnh
thực
hiện
TTHC
trên
môi
trường
điện
tử.
-
Thực
hiện
đẩy
mạnh
phân
cấp
trong
giải
quyết
TTHC
tạo
môi
trường
thuận
lợi
cho
hoạt
động
sản
xuất
kinh
doanh
của
người
dân
và
doanh
nghiệp.
c)
Nội
dung
chủ
yếu:
Nghị
định
bao
gồm
02
chương,
05
điều
với
nội
dung
cơ
bản
như
sau:
Các
nội
dung
sửa
đổi,
bổ
sung
một
số
điều
của
Nghị
định
số
49/2018/NĐ-CP
Thực
hiện
cắt
giảm,
đơn
giản
hoá
một
số
TTHC
theo
yêu
cầu
tại
Quyết
định
số
2230/QĐ-TTg
của
Thủ
tướng
Chính
phủ
tại
ngành
nghề
kinh
doanh
4:
Kiểm
định
chất
lượng
GDNN;
Sửa
đổi,
bổ
sung
thẩm
quyền
cấp,
cấp
lại,
thu
hồi
Giấy
chứng
nhận
đủ
điều
kiện
hoạt
động
kiểm
định
chất
lượng
GDNN,
cho
phép
tổ
chức
kiểm
định
tiếp
tục
hoạt
động
kiểm
định
chất
lượng
GDNN
được
giao
tại
Quyết
định
số
1015/QĐ-TTg
ngày
30/8/2022
của
Thủ
tướng
Chính
phủ,
sửa
đổi,
bổ
sung
một
số
điều
Nghị
định
số
49/2018/NĐ-CP
như
sau:
-
Điều
7:
Sửa
đổi,
bổ
sung
quy
định
về
thẩm
quyền
cấp,
cấp
lại
và
thu
hồi
Giấy
chứng
nhận
đủ
điều
kiện
hoạt
động
kiểm
định
chất
lượng
GDNN;
đình
chỉ
hoạt
động
kiểm
định
chất
lượng
GDNN
trong
đó
quy
định
giao
thẩm
quyền
giải
quyết
TTHC
từ
Bộ
LĐTBXH
về
Tổng
cục
GDNN.
-
Điều
8:
+
Sửa
đổi,
bổ
sung
điểm
b,
c,
d
khoản
1:
Bãi
bỏ
Giấy
chứng
nhận
đăng
ký
doanh
nghiệp,
bản
sao
thẻ
kiểm
định
viên.
+
Sửa
đổi,
bổ
sung
điểm
a,
b,c
khoản
4:
Bổ
sung
nội
dung
nộp
hồ
sơ,
nhận
kết
quả
trực
tuyến
và
ký
số
trên
mẫu
đơn;
Hợp
nhất
mẫu
Đơn
đề
nghị
cấp
lại
Giấy
chứng
nhận
đủ
điều
kiện
hoạt
động
kiểm
định
chất
lượng
GDNN
và
mẫu
đơn
đề
nghị
cấp
Giấy
chứng
nhận
đủ
điều
kiện
hoạt
động
kiểm
định
chất
lượng
GDNN;
Giảm
thời
gian
từ
30
ngày
xuống
còn
15
ngày
làm
việc
đối
với
cấp
lại;
Thẩm
quyền
phê
duyệt
Quyết
định
cấp,
cấp
lại
Giấy
chứng
nhận
đủ
điều
kiện
hoạt
động
kiểm
định
chất
lượng
GDNN
từ
Bộ
trưởng
Bộ
LĐTBXH
xuống
Tổng
cục
trưởng
Tổng
cục
GDNN.
-
Điều
9:
Sửa
đổi
điểm
a
khoản
3,
điểm
b
khoản
4
về
thủ
tục
đình
chỉ
hoạt
động
kiểm
định
chất
lượng
GDNN
và
thủ
tục
cho
phép
tổ
chức
kiểm
định
tiếp
tục
hoạt
động
GDNN
phân
cấp
từ
Bộ
trưởng
Bộ
LĐTBXH
xuống
Tổng
cục
trưởng
Tổng
cục
GDNN.
-
Điều
10:
Sửa
đổi
điểm
b
khoản
2
bỏ
nội
dung
Tổng
cục
trưởng
Tổng
cục
GDNN
trình
Bộ
trưởng
Bộ
LĐTBXH
thu
hồi
Giấy
chứng
nhận
đủ
điều
kiện
hoạt
động
kiểm
định
chất
lượng
GDNN.
Sửa
đổi
khoản
3
về
trình
tự
thu
hồi
Giấy
chứng
nhận
đủ
điều
kiện
hoạt
động
kiểm
định
chất
lượng
GDNN
quy
định
trình
tự
thực
hiện
và
quyết
định
thu
hồi
GDNN
phân
cấp
từ
Bộ
trưởng
Bộ
LĐTBXH
xuống
Tổng
cục
trưởng
Tổng
cục
GDNN.
-
Điều
18:
Sửa
đổi
điểm
c
khoản
2
và
mẫu
số
08
Phụ
lục
ban
hành
kèm
theo
Nghị
định
số
49/2018/NĐ-CP:
Hợp
nhất
mẫu
đơn
đề
nghị
cấp
thẻ
kiểm
định
viên
chất
lượng
GDNN
với
mẫu
đơn
đề
nghị
cấp
lại
thẻ
kiểm
định
viên
chất
lượng
GDNN.
Bỏ
một
số
trường
thông
tin
trên
mẫu
đơn
đề
nghị
cấp/cấp
lại
thẻ
kiểm
định
viên
chất
lượng
GDNN:
Dân
tộc,
quê
quán,
hộ
khẩu
thường
trú,
chỗ
ở
hiện
nay.
Hiện
nay,
để
khai
thác
thông
tin
trên
cơ
sở
dữ
liệu
(CSDL)
quốc
gia
về
dân
cư
cần
nhập
04
trường
thông
tin
bắt
buộc
trong
đó
có
ngày
tháng
năm
sinh
nên
không
thể
bỏ
trường
thông
tin
ngày
tháng
năm
sinh
trên
mẫu
đơn.
Đồng
thời
bổ
sung
nội
dung
nộp
hồ
sơ,
nhận
kết
quả
trực
tuyến.
-
Điều
19:
Sửa
đổi,
bổ
sung
khoản
3
về
hợp
nhất
mẫu
số
08
và
mẫu
số
09
Phụ
lục
ban
hành
kèm
theo
Nghị
định
số
49/2018/NĐ-CP
và
bãi
bỏ
mẫu
đơn
đề
nghị
cấp
lại
thẻ
kiểm
định
viên
chất
lượng
GDNN.
Sửa
đổi,
bổ
sung
các
TTHC
thuộc
Ngành
nghề
kinh
doanh
4:
Kiểm
định
chất
lượng
giáo
dục
nghề
nghiệp
như
sau:
TTHC
1:
Cấp
thẻ
kiểm
định
viên
chất
lượng
GDNN
(Mã
TTHC:
1.000286);
TTHC
2:
Cấp
lại
thẻ
kiểm
định
viên
chất
lượng
GDNN
(Mã
TTHC:
1.000169)
-
Bổ
sung:
Hình
thức
trực
tuyến
trong
cách
thức
nộp
hồ
sơ,
nhận
kết
quả;
ký
số
trên
mẫu
đơn.
-
Sửa
đổi:
Hợp
nhất
mẫu
Đơn
đề
nghị
cấp
thẻ
kiểm
định
viên
chất
lượng
GDNN
và
Đơn
đề
nghị
cấp
lại
thẻ
kiểm
định
viên
chất
lượng
GDNN.
Bỏ
một
số
trường
thông
tin
trên
mẫu
đơn
đề
nghị
cấp/cấp
lại
thẻ
kiểm
định
viên:
Dân
tộc,
quê
quán,
hộ
khẩu
thường
trú,
chỗ
ở
hiện
nay.
Hiện
nay,
để
khai
thác
thông
tin
trên
CSDL
quốc
gia
về
dân
cư
cần
nhập
04
trường
thông
tin
bắt
buộc
trong
đó
có
ngày
tháng
năm
sinh
nên
không
thể
bỏ
trường
thông
tin
ngày
tháng
năm
sinh
trên
mẫu
đơn.
TTHC
3:
Cấp
giấy
chứng
nhận
đủ
điều
kiện
hoạt
động
kiểm
định
chất
lượng
GDNN
(Mã
TTHC:
1.000298)
-
Bổ
sung:
Hình
thức
trực
tuyến
trong
cách
thức
nộp
hồ
sơ,
nhận
kết
quả
và
ký
số
trên
mẫu
đơn.
-
Sửa
đổi:
+
Bãi
bỏ
thành
phần
hồ
sơ
là
bản
sao
giấy
chứng
nhận
đăng
ký
doanh
nghiệp
đối
với
doanh
nghiệp;
bản
sao
thẻ
kiểm
định
viên
chất
lượng
GDNN
đối
với
người
trực
tiếp
phụ
trách
hoạt
động
kiểm
định
chất
lượng
GDNN
của
tổ
chức
kiểm
định
và
kiểm
định
viên.
Hợp
nhất
mẫu
Đơn
đề
nghị
cấp
Giấy
chứng
nhận
đủ
điều
kiện
hoạt
động
kiểm
định
chất
lượng
GDNN
và
Đơn
đề
nghị
cấp
lại
Giấy
chứng
nhận
đủ
điều
kiện
hoạt
động
kiểm
định
chất
lượng
GDNN.
+
Thẩm
quyền
phê
duyệt
Quyết
định
cấp
Giấy
chứng
nhận
đủ
điều
kiện
hoạt
động
kiểm
định
chất
lượng
GDNN
từ
Bộ
trưởng
Bộ
LĐTBXH
xuống
Tổng
cục
trưởng
Tổng
cục
GDNN.
TTHC
4:
Cấp
lại
giấy
chứng
nhận
đủ
điều
kiện
hoạt
động
kiểm
định
chất
lượng
GDNN
(Mã
TTHC:
1.000295)
-
Bổ
sung:
Hình
thức
trực
tuyến
trong
cách
thức
nộp
hồ
sơ,
nhận
kết
quả
và
ký
số
trên
mẫu
đơn.
-
Sửa
đổi:
+
Bãi
bỏ
thành
phần
hồ
sơ
là
bản
sao
giấy
chứng
nhận
đăng
ký
doanh
nghiệp
đối
với
doanh
nghiệp;
bản
sao
thẻ
kiểm
định
viên
chất
lượng
GDNN
đối
với
người
trực
tiếp
phụ
trách
hoạt
động
kiểm
định
chất
lượng
GDNN
của
tổ
chức
kiểm
định
và
kiểm
định
viên.
Hợp
nhất
mẫu
Đơn
đề
nghị
cấp
Giấy
chứng
nhận
đủ
điều
kiện
hoạt
động
kiểm
định
chất
lượng
GDNN
và
Đơn
đề
nghị
cấp
lại
Giấy
chứng
nhận
đủ
điều
kiện
hoạt
động
kiểm
định
chất
lượng
GDNN.
+
Thẩm
quyền
phê
duyệt
Quyết
định
cấp
lại
Giấy
chứng
nhận
đủ
điều
kiện
hoạt
động
kiểm
định
chất
lượng
GDNN
từ
Bộ
trưởng
Bộ
LĐTBXH
xuống
Tổng
cục
trưởng
Tổng
cục
GDNN.
+
Thời
hạn
giải
quyết
giảm
thời
hạn
từ
30
ngày
xuống
còn
15
ngày
làm
việc.
TTHC
5:
Cho
phép
tổ
chức
kiểm
định
tiếp
tục
hoạt
động
kiểm
định
chất
lượng
GDNN
khi
nguyên
nhân
bị
đình
chỉ
được
khắc
phục
(Mã
TTHC
1.000293);
TTHC
6:
Thu
hồi
Giấy
chứng
nhận
đủ
điều
kiện
hoạt
động
kiểm
định
chất
lượng
GDNN
trong
trường
hợp
tổ
chức
kiểm
định
đề
nghị
chấm
dứt
hoạt
động
kiểm
định
chất
lượng
GDNN
(mã
TTHC
1.000291)
Sửa
đổi
thẩm
quyền
cơ
quan
giải
quyết
TTHC:
Của
Bộ
LĐTBXH
thành
Tổng
cục
GDNN.
Các
nội
dung
sửa
đổi,
bổ
sung
Nghị
định
số
44/2016/NĐ-CP
Thực
hiện
cắt
giảm,
đơn
giản
hoá
một
số
TTHC
theo
yêu
cầu
tại
Quyết
định
số
2230/QĐ-TTg
của
Thủ
tướng
Chính
phủ
như
sau:
-
Sửa
đổi
mẫu
đơn
đề
nghị
cấp
Giấy
chứng
nhận
đủ
điều
kiện
hoạt
động
kiểm
định
kỹ
thuật
an
toàn
lao
động
(Phụ
lục
1a)
ban
hành
kèm
theo
Nghị
định
số
44/2016/NĐ-CP
cụ
thể:
Bỏ
thông
tin
về
địa
chỉ
liên
lạc,
toàn
bộ
các
thông
tin
về
người
đại
diện
theo
pháp
luật.
-
Sửa
mẫu
đơn
đề
nghị
cấp
(hoặc
cấp
lại)
chứng
chỉ
kiểm
định
viên
tại
Phụ
lục
Ic
ban
hành
kèm
theo
Nghị
định
số
44/2016/NĐ-CP,
cụ
thể:
Bỏ
các
thông
tin
về
ngày
tháng
năm
sinh,
địa
chỉ,
số
chứng
minh
nhân
dân,
hộ
chiếu
quy
định
tại
nhóm
TTHC
2
(gồm
TTHC:
cấp
Chứng
chỉ
kiểm
định
viên,
cấp
lại
Chứng
chỉ
kiểm
định
viên
đối
với
trường
hợp
bổ
sung,
sửa
đổi
nội
dung
chứng
chỉ
kiểm
định
viên,
cấp
lại
Chứng
chỉ
kiểm
định
viên
trong
trường
hợp
hết
hạn,
cấp
lại
Chứng
chỉ
kiểm
định
viên
đối
với
trường
hợp
bị
hỏng
hoặc
mất,
cấp
lại
Chứng
chỉ
kiểm
định
viên
đối
với
trường
hợp
bị
thu
hồi
Chứng
chỉ).
So
với
phương
án
đơn
giản
hoá,
cơ
quan
soạn
thảo
đề
nghị
giữ
lại
các
trường
thông
tin
cơ
bản
của
công
dân
(ngày
sinh;
CMND
hoặc
CCCD;
điện
thoại)
để
thực
hiện
tra
cứu
(vì
phải
nhập
các
thông
tin
này
thì
mới
có
thể
tra
cứu
dữ
liệu
quốc
gia
về
dân
cư).
Đồng
thời,
sửa
đổi
mẫu
đơn
cho
phép
người
khai
được
phép
ký
số
để
phù
hợp
với
cách
thức
thực
hiện
TTHC
quy
định
tại
khoản
1
Điều
3
Nghị
định
04/2023/NĐ-CP.
-
Sửa
đổi,
bổ
sung
cách
thức
thực
hiện
TTHC
đối
với
TTHC
về
cấp,
cấp
lại
chứng
chỉ
kiểm
định
viên
(theo
phương
án
được
duyệt
thì
phải
sửa
đổi
điểm
a
khoản
5
Điều
5
Nghị
định
số
44/2016/NĐ-CP.
Tuy
nhiên,
để
sửa
đổi
nội
dung
này
thì
phải
sửa
đổi
khoản
1
Điều
13
Nghị
định
số
44/2016/NĐ-CP.
Vì
vậy,
cơ
quan
soạn
thảo
đã
sửa
đổi
khoản
1
Điều
13
Nghị
định
số
44/2016/NĐ-CP
và
không
sửa
đổi
khoản
5
Điều
5
Nghị
định
số
44/2016/NĐ-CP):
Thay
cụm
từ
“gửi
cơ
quan
có
thẩm
quyền...”
bằng
cụm
từ
“nộp
trực
tiếp,
gửi
qua
bưu
điện
hoặc
trực
tuyến
tới
cơ
quan
có
thẩm
quyền...”.
Ngoài
ra,
cơ
quan
soạn
thảo
cũng
đề
xuất
bãi
bỏ
01
thành
phần
hồ
sơ
“Bản
sao
chứng
minh
nhân
dân
hoặc
hộ
chiếu
hoặc
thẻ
căn
cước
công
dân”
là
giấy
tờ
công
dân
phải
nộp
đối
với
TTHC
về
cấp
chứng
chỉ
kiểm
định
viên
quy
định
tại
khoản
5
Điều
11
Nghị
định
số
44/2016/NĐ-CP
không
thuộc
phương
án
được
nêu
trong
Quyết
định
số
2230/QĐ-TTg.
-
Sửa
đổi,
bổ
sung
khoản
2
Điều
16
Nghị
định
số
44/2016/NĐ-CP:
Bổ
sung
hình
thức
khai
báo
trực
tuyến
đối
với
tổ
chức,
cá
nhân
thực
hiện
TTHC
khai
báo
với
Sở
LĐTBXH
khi
đưa
vào
sử
dụng
các
loại
máy,
thiết
bị,
vật
tư
có
yêu
cầu
nghiêm
ngặt
về
an
toàn
lao
động.
Đồng
thời,
sửa
đổi
mẫu
đơn
cho
phép
người
khai
được
phép
ký
số
để
phù
hợp
với
cách
thức
thực
hiện
TTHC
quy
định
tại
khoản
2
Điều
3
Nghị
định
04/2023/NĐ-CP.
Do
đó
sửa
đổi,
bổ
sung
các
TTHC
thuộc
Ngành
nghề
kinh
doanh
1:
Kinh
doanh
dịch
vụ
kiểm
định
kỹ
thuật
an
toàn
lao
động
như
sau:
TTHC
1:
Cấp
Giấy
chứng
nhận
đủ
điều
kiện
hoạt
động
kiểm
định
kỹ
thuật
an
toàn
lao
động
(Mã
TTHC:
1.000354)
Sửa
đổi,
bổ
sung
mẫu
đơn,
tờ
khai:
Bỏ
thông
tin
về
địa
chỉ
liên
lạc,
toàn
bộ
các
thông
tin
của
người
đại
diện
theo
pháp
luật.
TTHC
2:
Cấp
lại
Giấy
chứng
nhận
đủ
điều
kiện
hoạt
động
kiểm
định
kỹ
thuật
an
toàn
lao
động
đối
với
trường
hợp
Giấy
chứng
nhận
bị
mất,
hỏng
(Mã
TTHC:
1.000131);
TTHC
3:
Cấp
lại
Giấy
chứng
nhận
đủ
điều
kiện
hoạt
động
kiểm
định
kỹ
thuật
an
toàn
lao
động
đối
với
trường
hợp
bổ
sung,
sửa
đổi
Giấy
chứng
nhận
(Mã
TTHC:
1.000137);
TTHC
4:
Gia
hạn
Giấy
chứng
nhận
đủ
điều
kiện
hoạt
động
kiểm
định
kỹ
thuật
an
toàn
lao
động
(Mã
TTHC:
2.000199)
Sửa
đổi,
bổ
sung
mẫu
đơn,
tờ
khai:
Bỏ
toàn
bộ
thông
tin
của
người
đại
diện
theo
pháp
luật.
TTHC
5:
Cấp
Chứng
chỉ
kiểm
định
viên
(Mã
TTHC:
1.000148)
-
Bổ
sung:
Hình
thức
trực
tuyến
trong
cách
thức
nộp
hồ
sơ,
nhận
kết
quả
và
ký
số
trên
mẫu
đơn.
-
Sửa
đổi:
Bãi
bỏ
thành
phần
hồ
sơ
là
giấy
tờ
công
dân
tại
khoản
5
Điều
11
Nghị
định
số
44/2016/NĐ-CP
(cụ
thể:
Không
yêu
cầu
nộp
Bản
sao
chứng
minh
nhân
dân
hoặc
hộ
chiếu
hoặc
căn
cước
công
dân);
bỏ
một
số
trường
thông
tin
của
người
đề
nghị
cấp/cấp
lại
chứng
chỉ
kiểm
định
viên
trong
mẫu
đơn
đề
nghị
cấp
chứng
chỉ
kiểm
định
viên;
cho
phép
người
khai
được
phép
ký
số
khi
thực
hiện
TTHC
trực
tuyến.
TTHC
6:
Cấp
lại
Chứng
chỉ
kiểm
định
viên
trong
trường
hợp
hết
hạn
(Mã
TTHC:
1.000187);
TTHC
7:
Cấp
lại
Chứng
chỉ
kiểm
định
viên
đối
với
trường
hợp
bị
hỏng
hoặc
mất
(Mã
TTHC:
1.000183);
TTHC
8:
Cấp
lại
Chứng
chỉ
kiểm
định
viên
đối
với
trường
hợp
bị
thu
hồi
(Mã
TTHC:
1.000180);
TTHC
9:
Cấp
lại
Chứng
chỉ
kiểm
định
viên
đối
với
trường
hợp
bổ
sung,
sửa
đổi
nội
dung
chứng
chỉ
kiểm
định
viên
(Mã
TTHC:
2.000037)
-
Bổ
sung:
Hình
thức
trực
tuyến
trong
cách
thức
nộp
hồ
sơ,
nhận
kết
quả
và
ký
số
trên
mẫu
đơn.
-
Sửa
đổi:
Bỏ
một
số
trường
thông
tin
của
người
đề
nghị
cấp
lại
chứng
chỉ
kiểm
định
viên
trong
mẫu
đơn
đề
nghị
cấp
chứng
chỉ
kiểm
định
viên;
cho
phép
người
khai
được
phép
ký
số
khi
thực
hiện
TTHC
trực
tuyến.
TTHC
10:
Khai
báo
với
Sở
LĐTBXH
địa
phương
khi
đưa
vào
sử
dụng
các
loại
máy,
thiết
bị,
vật
tư
có
yêu
cầu
nghiêm
ngặt
về
an
toàn
lao
động
(Mã
TTHC:
2.000134)
-
Bổ
sung:
Hình
thức
trực
tuyến
trong
cách
thức
nộp
hồ
sơ,
nhận
kết
quả
và
ký
số
trên
mẫu
đơn
khi
thực
hiện
TTHC
trực
tuyến.
2.
Nghị
định
số
06/2023/NĐ-CP
ngày
21
tháng
02
năm
2023
của
Chính
phủ
quy
định
về
kiểm
định
chất
lượng
đầu
vào
công
chức
a)
Hiệu
lực
thi
hành: Quyết
định
có
hiệu
lực
từ
ngày
10
tháng
4
năm
2023.
-
Hiệu
lực
thực
hiện
quy
định
về
kết
quả
kiểm
định:
ngày
01/8/2024.
-
Bãi
bỏ:
Quy
định
tại
khoản
1
Điều
8
và
điểm
a,
điểm
b
khoản
3
Điều
14
Nghị
định
số
138/2020/NĐ-CP [1] kể
từ
ngày
01/8/2024.
-
Quy
định
chuyển
tiếp:
Việc
tổ
chức
thi
vòng
1
trong
thi
tuyển
công
chức
tiếp
tục
được
thực
hiện
theo
quy
định
tại
Nghị
định
số
138/2020/NĐ-CP
đến
hết
ngày
31/7/2024.
Trong
thời
gian
này,
người
đạt
kết
quả
kiểm
định
chất
lượng
đầu
vào
theo
quy
định
tại
Nghị
định
này
khi
tham
gia
thi
tuyển
công
chức
không
phải
thực
hiện
thi
vòng
1
theo
quy
định
tại
khoản
1
Điều
8
và
điểm
a,
điểm
b
khoản
3
Điều
14
Nghị
định
số
138/2020/NĐ-CP.
b)
Sự
cần
thiết,
mục
đích
ban
hành:
-
Sự
cần
thiết
ban
hành
+
Về
căn
cứ
pháp
lý:
Nghị
quyết
số
26-NQ/TW
ngày
19/5/2018
của
Hội
nghị
Trung
ương
7
khóa
XII
về
tập
trung
xây
dựng
đội
ngũ
cán
bộ
các
cấp,
nhất
là
cấp
chiến
lược
đầy
đủ
phẩm
chất,
năng
lực
và
uy
tín,
ngang
tầm
nhiệm
vụ.
Khoản
6
Điều
1
bổ
sung
Điều
39
của
Luật
Cán
bộ,
công
chức
của
Luật
sửa
đổi,
bổ
sung
một
số
điều
của
Luật
Cán
bộ,
công
chức
và
Luật
Viên
chức.
+
Về
căn
cứ
thực
tiễn
Thực
tiễn
hiện
nay,
việc
tuyển
dụng
công
chức
đang
thực
hiện
theo
quy
định
tại
Nghị
định
số
138/2020/NĐ-CP,
theo
đó,
các
quy
định
đã
khá
chặt
chẽ
và
đầy
đủ,
tổ
chức
thi
tuyển
thành
02
vòng.
Các
thí
sinh
qua
được
vòng
1
–
vòng
sàng
lọc,
lựa
chọn
(đối
với
các
môn
kiến
thức
chung,
ngoại
ngữ,
tin
học)
để
tiếp
tục
tham
dự
thi
vòng
2.
Bên
cạnh
một
số
ưu
điểm
như
việc
ứng
dụng
công
nghệ
thông
tin
ở
vòng
1
để
bảo
đảm
nguyên
tắc
cạnh
tranh,
khách
quan,
công
bằng,
minh
bạch;
giảm
thiểu
số
lượng
thí
sinh
tham
dự
vòng
2
nhằm
tiết
kiệm,
thuận
lợi
hơn
trong
việc
lựa
chọn
công
chức
cho
các
cơ
quan
bộ,
ngành,
địa
phương.
Tuy
nhiên,
việc
tổ
chức
thi
còn
có
những
bất
cập:
một
số
cơ
quan,
tổ
chức
còn
lúng
túng
trong
việc
ra
đề
thi,
chất
lượng
đề
không
đồng
đều,
nhiều
cơ
quan
tổ
chức
thi
không
chuyên
nghiệp.
Nội
dung
câu
hỏi
khó
đánh
giá
được
khả
năng
hiểu
biết
xã
hội,
năng
lực
tư
duy,
mức
độ
khó,
dễ
có
độ
chênh
lệch
giữa
các
kỳ
thi,
vì
thế
khó
đảm
bảo
những
người
trúng
tuyển
và
trở
thành
công
chức
có
cùng
mặt
bằng
năng
lực
và
đáp
ứng
được
yêu
cầu
công
việc.
Mặt
khác,
việc
tổ
chức
thi
vòng
1
ở
tất
cả
các
cơ
quan
dẫn
đến
lãng
phí
thời
gian,
nhân
lực,
vật
lực;
phần
mềm
sử
dụng
thi
trên
máy
tính
chưa
được
xem
xét,
đánh
giá,
chưa
thành
quy
định
bắt
buộc
trong
công
tác
thi
tuyển
công
chức.
-
Mục
đích ban
hành
+
Đổi
mới
phương
thức,
nội
dung
kiểm
định
nhằm
nâng
cao
chất
lượng
tuyển
dụng
đầu
vào
công
chức
trong
toàn
quốc;
đồng
thời
tiết
kiệm
được
nguồn
lực,
giảm
bớt
thời
gian
trong
quy
trình
tuyển
dụng,
giúp
các
cơ
quan
tuyển
được
người
đủ
tiêu
chuẩn,
điều
kiện
theo
vị
trí
việc
làm.
+
Thống
nhất
việc
kiểm
định
chất
lượng
đầu
vào
công
chức
để
các
địa
phương,
cơ
quan,
đơn
vị
không
phải
thực
hiện
thi
công
chức
hai
vòng
như
hiện
nay,
mà
sau
khi
qua
vòng
kiểm
định
chỉ
tổ
chức
thi
một
vòng
nghiệp
vụ
chuyên
ngành
để
lựa
chọn,
tuyển
dụng
theo
yêu
cầu,
nhiệm
vụ
.
c)
Nội
dung
chủ
yếu:
-
Nghị
định
có
3
chương
với
14
điều,
cụ
thể:
+
Chương
1:
Quy
định
chung,
gồm
2
điều
(Điều
1
và
Điều
2),
quy
định
phạm
vi
điều
chỉnh,
đối
tượng
áp
dụng
và
nguyên
tắc
thực
hiện
kiểm
định
chất
lượng
đầu
vào
công
chức.
+
Chương
2:
Thực
hiện
kiểm
định
chất
lượng
đầu
vào
công
chức,
gồm
08
điều
(từ
Điều
3
đến
Điều
10),
quy
định
về
điều
kiện,
thẩm
quyền,
hình
thức,
nội
dung
và
trình
tự
tổ
chức
kiểm
định
chất
lượng
đầu
vào
công
chức.
+
Chương
3:
Điều
khoản
thi
hành,
gồm
04
điều
(từ
Điều
11
đến
Điều
14),
quy
định
về
tổ
chức
thực
hiện,
điều
khoản
chuyển
tiếp,
hiệu
lực
và
trách
nhiệm
thi
hành.
-
Nội
dung
chính
của
dự
thảo
Nghị
định:
+
Về
phạm
vi
điều
chỉnh
và
đối
tượng
áp
dụng:
Nghị
định
này
quy
định
về
nguyên
tắc,
phương
thức,
nội
dung,
hình
thức
và
thẩm
quyền
thực
hiện
kiểm
định
chất
lượng
đầu
vào
đối
với
người
tham
gia
tuyển
dụng
vào
làm
công
chức
trong
cơ
quan
của
Đảng
Cộng
sản
Việt
Nam,
Nhà
nước,
tổ
chức
chính
trị
-
xã
hội
ở
Trung
ương,
cấp
tỉnh,
cấp
huyện.
Việc
kiểm
định
chất
lượng
đầu
vào
công
chức
theo
quy
định
tại
Nghị
định
này
chỉ
áp
dụng
thực
hiện
đối
với
người
đăng
ký
tuyển
dụng
vào
công
chức
thông
qua
phương
thức
thi
tuyển
+
Các
nội
dung
chính
và
điểm
đổi
mới:
Thứ
nhất,
việc
kiểm
định
chất
lượng
đầu
vào
công
chức
là
một
trong
những
nội
dung
quản
lý
nhà
nước,
Bộ
Nội
vụ
là
cơ
quan
có
thẩm
quyền
tổ
chức
kiểm
định.
Việc
thống
nhất
kiểm
định
tập
trung
trên
phạm
vi
toàn
quốc
nhằm
bảo
đảm
mặt
bằng
chất
lượng
chung,
rút
ngắn
trình
tự,
thủ
tục
cho
các
cơ
quan
có
thẩm
quyền
tuyển
dụng
và
tiết
kiệm
chi
phí
cho
ngân
sách
nhà
nước.
Giá
trị
được
sử
dụng
trong
toàn
quốc,
sẽ
tạo
nguồn
tuyển
dụng
rộng
rãi
cho
các
Bộ,
ngành,
địa
phương,
tạo
cơ
hội
cho
ứng
viên
tham
gia
công
khai
và
thuận
lợi
trong
việc
hướng
nghiệp.
Thứ
hai,
điểm
nổi
bật
nhất
của
việc
kiểm
định
là
đổi
mới
về
nội
dung
kiểm
định
theo
hướng
tập
trung
đánh
giá
năng
lực
tư
duy,
năng
lực
ứng
dụng
kiến
thức
vào
thực
tiễn
của
thí
sinh.
Các
hiểu
biết
chung,
cơ
bản
của
thí
sinh
về
hệ
thống
chính
trị,
tổ
chức
bộ
máy
của
Đảng,
Nhà
nước,
các
tổ
chức
chính
trị
-
xã
hội;
quản
lý
hành
chính
nhà
nước;
quyền,
nghĩa
vụ
của
công
chức;
kiến
thức
về
văn
hóa,
lịch
sử,
đạo
đức.
Thứ
ba,
việc
tổ
chức
kiểm
định
sẽ
được
thực
hiện
định
kỳ
2
lần/năm
và
theo
yêu
cầu
của
cơ
quan,
tổ
chức
tuyển
dụng,
bảo
đảm
quyền
lợi
của
thí
sinh
và
bảo
đảm
sự
chủ
động
của
cơ
quan
có
thẩm
quyền
tuyển
dụng.
Thứ
tư,
là
việc
ứng
dụng
công
nghệ
thông
tin
trong
tổ
chức
kiểm
định,
theo
đó
thí
sinh
có
thể
lựa
chọn
đăng
ký
tham
dự
kiểm
định
qua
trang
thông
tin
về
kiểm
định
(nộp
phiếu
đăng
ký
kiểm
định
qua
mạng),
việc
tổ
chức
kiểm
định
trên
máy
vi
tính,
đảm
bảo
công
khai,
minh
bạch,
khách
quan.
Thứ
năm,
công
khai
kết
quả
kiểm
định
trên
Cổng
thông
tin
điện
tử
Bộ
Nội
vụ,
Trang
thông
tin
về
kiểm
định
chất
lượng
đầu
vào
công
chức.
Cơ
quan
có
thẩm
quyền
tuyển
dụng
căn
cứ
vào
kết
quả
này
để
xác
định
nhu
cầu,
đối
tượng
tuyển
dụng
sát
với
vị
trí
việc
làm.
Kết
quả
kiểm
định
có
giá
trị
trong
24
tháng.
+
Phụ
lục
kèm
theo:
Phiếu
đăng
ký
kiểm
định.
3.
Quyết
định
số
03/2023/QĐ-TTg
ngày
15
tháng
02
năm
2023
của
Thủ
tướng
Chính
phủ
ban
hành
Chương
trình
điều
tra
thống
kê
quốc
gia
a)
Hiệu
lực
thi
hành: Quyết
định
này
có
hiệu
lực
thi
hành
kể
từ
ngày
01
tháng
01
năm
2023,
thay
thế
Quyết
định
số
43/2016/QĐ-TTg
ngày
17
tháng
10
năm
2016
của
Thủ
tướng
Chính
phủ
về
việc
ban
hành
Chương
trình
điều
tra
thống
kê
quốc
gia.
b)
Sự
cần
thiết,
mục
đích
ban
hành:
-
Cơ
sở
pháp
lý
+
Khoản
1
Điều
28
Luật
Thống
kê
quy
định:
“Chương
trình
điều
tra
thống
kê
quốc
gia
do
Thủ
tướng
Chính
phủ
quyết
định,
được
tiến
hành
định
kỳ
nhằm
thu
thập
thông
tin
chủ
yếu
để
tổng
hợp
các
chỉ
tiêu
thống
kê
thuộc
hệ
thống
chỉ
tiêu
thống
kê
quốc
gia.
Chương
trình
điều
tra
thống
kê
quốc
gia
gồm
tên
cuộc
điều
tra,
mục
đích,
đối
tượng,
đơn
vị,
loại
điều
tra,
nội
dung
điều
tra,
thời
kỳ,
thời
điểm
điều
tra
và
cơ
quan
chủ
trì,
cơ
quan
phối
hợp
thực
hiện”.
+
Luật
Thống
kê
sửa
đổi
đã
được
Quốc
hội
nước
Cộng
hòa
xã
hội
chủ
nghĩa
Việt
Nam
khóa
XV
thông
qua
tại
kỳ
họp
thứ
2
ngày
12/11/2021,
theo
Nghị
định
số
94/2022/NĐ-CP
và
khoản
5
Điều
17
của
Luật
Thống
kê
quy
định
“Hệ
thống
chỉ
tiêu
thống
kê
quốc
gia
là
cơ
sở
phân
công,
phối
hợp
giữa
các
bộ,
ngành
trong
việc
xây
dựng
chương
trình
điều
tra
thống
kê
quốc
gia,
sử
dụng
dữ
liệu
hành
chính
cho
hoạt
động
thống
kê
và
chương
trình
khác
có
liên
quan
đến
hoạt
động
thống
kê”.
+
Điểm
a
khoản
2
Điều
28
Luật
Thống
kê
quy
định:
“Bộ
Kế
hoạch
và
Đầu
tư
chủ
trì,
phối
hợp
với
bộ,
ngành
xây
dựng,
trình
Thủ
tướng
Chính
phủ
ban
hành
hoặc
sửa
đổi,
bổ
sung
chương
trình
điều
tra
thống
kê
quốc
gia”.
-
Cơ
sở
thực
tiễn
Chương
trình
điều
tra
thống
kê
quốc
gia
ban
hành
theo
Quyết
định
số
43/2016/QĐ-TTg
ngày
17/10/2016
của
Thủ
tướng
Chính
phủ
(sau
đây
viết
gọn
là
Chương
trình
điều
tra
số
43)
được
xây
dựng
trên
cơ
sở
hệ
thống
chỉ
tiêu
thống
kê
quốc
gia
ban
hành
theo
Luật
Thống
kê.
Chương
trình
điều
tra
số
43
về
cơ
bản
đã
đáp
ứng
thông
tin
đầu
vào
quan
trọng
cho
hệ
thống
chỉ
tiêu
thống
kê
quốc
gia
và
đạt
được
kết
quả
cụ
thể
như
sau:
+
Bộ
Kế
hoạch
và
Đầu
tư
(Tổng
cục
Thống
kê)
chịu
trách
nhiệm
chủ
trì
35
cuộc
điều
tra
thống
kê
trong
50
cuộc
điều
tra
thống
kê
trong
Chương
trình
điều
tra
số
43
(chiếm
70%)
và
chưa
thực
hiện:
04
cuộc
điều
tra
(chiếm
11,4%),
trong
đó
03
cuộc
điều
tra
chưa
đến
kỳ
điều
tra
là
“Điều
tra
dân
số
và
nhà
ở
giữa
kỳ;
Tổng
điều
tra
nông
thôn,
nông
nghiệp;
Điều
tra
người
khuyết
tật”
và
1
cuộc
điều
tra
đến
kỳ
nhưng
chưa
thực
hiện
là
“Điều
tra
thu
thập
thông
tin
tính
các
chỉ
tiêu
giá
trị
sản
xuất
và
giá
trị
tăng
thêm
của
các
đơn
vị
sự
nghiệp
và
tổ
chức
vô
vị
lợi”.
Tuy
nhiên,
trong
31
cuộc
điều
tra
đã
thực
hiện
có
02
cuộc
điều
tra
là
“Điều
tra
giá
bất
động
sản”
và
“Điều
tra
giá
tiền
lương”
mới
tổ
chức
tiến
hành
điều
tra
thử
nghiệm,
chưa
công
bố
kết
quả
điều
tra.
+
Bộ,
ngành
chủ
trì
thực
hiện
15
cuộc
điều
tra
thống
kê
trong
50
cuộc
điều
tra
thống
kê
trong
Chương
trình
điều
tra
số
43
(chiếm
30%).
Trong
đó,
06
cuộc
điều
tra
đã
thực
hiện
(chiếm
40%)
và
09
cuộc
điều
tra
chưa
thực
hiện
(chiếm
60%).
Kết
quả
thực
hiện
các
cuộc
điều
tra
thống
kê
trong
Chương
trình
điều
tra
số
43
về
cơ
bản
đã
đáp
ứng
được
nhu
cầu
thông
tin
thống
kê
phân
công
cho
Bộ
Kế
hoạch
và
Đầu
tư
(Tổng
cục
Thống
kê)
và
bộ,
ngành
thu
thập,
biên
soạn
tổng
hợp
các
chỉ
tiêu
thống
kê
quốc
gia
theo
Nghị
định
số
97/2016/NĐ-CP
ngày
01/7/2016
của
Chính
phủ
quy
định
nội
dung
chỉ
tiêu
thống
kê
thuộc
hệ
thống
chỉ
tiêu
thống
kê
quốc
gia.
Tuy
nhiên,
trong
quá
trình
triển
khai
thực
hiện
Chương
trình
điều
tra
số
43
cũng
còn
một
số
những
bất
cập,
vướng
mắc
đòi
hỏi
cần
sửa
đổi,
bổ
sung,
thay
thế.
Trên
cơ
sở
các
văn
bản
quy
phạm
pháp
luật
về
thống
kê
có
sự
thay
đổi
(Luật
Thống
kê
sửa
đổi,
Nghị
định
số
94/2022/NĐ-CP)
và
những
khó
khăn,
vướng
mắc,
bất
cập
trong
quá
trình
triển
khai
thực
hiện,
Chương
trình
điều
tra
số
43 cần
phải
được
thay
thế
cho
phù
hợp
với
thực
tiễn.
-
Mục
đích
ban
hành
+
Hoàn
thiện
hành
lang
pháp
lý
về
xây
dựng
các
hình
thức
thu
thập
thông
tin
thống
kê
bảo
đảm
đồng
bộ,
phù
hợp
với
các
quy
định
của
Luật
Thống
kê
sửa
đổi.
+
Khắc
phục
những
hạn
chế,
vướng
mắc,
bất
cập
phát
sinh
từ
thực
tiễn
thực
hiện
Chương
trình
điều
tra
số
43.
+
Xây
dựng
các
cuộc
điều
tra
thống
kê
nhằm
thu
thập
thông
tin
phục
vụ
biên
soạn,
tổng
hợp
các
chỉ
tiêu
thống
kê
thuộc
hệ
thống
chỉ
tiêu
thống
kê
quốc
gia
mới
được
ban
hành.
Đây
là
căn
cứ
pháp
lý
để
các
bộ,
ngành
chủ
động
xây
dựng
kế
hoạch
thực
hiện
các
cuộc
điều
tra
thống
kê
hằng
năm
trong
chương
trình
điều
tra
thống
kê
quốc
gia.
c)
Nội
dung
chủ
yếu: Quyết
định
gồm
03
điều
và
01
Phụ
lục
Chương
trình
điều
tra
thống
kê
quốc
gia
kèm
theo
Quyết
định;
Chương
trình
điều
tra
thống
kê
quốc
gia
gồm
02
phần:
Phần
I.
Quy
định
chung
gồm
03
điều
và
Phần
II.
Danh
mục
các
cuộc
điều
tra
thống
kê
quốc
gia.
-
Chương
trình
điều
tra
thống
kê
quốc
gia
ban
hành
theo
Quyết
định
số
03/2023/QGG-TTg
có
một
số
thay
đổi
so
với
Chương
trình
điều
tra
thống
kê
quốc
gia
ban
hành
theo
Quyết
định
số
43/2016/QĐ-TTg
ngày
17/10/2016,
cụ
thể
như
sau:
Số
nhóm
cuộc
điều
tra
thống
kê
giảm
02
nhóm
(09
nhóm
còn
07
nhóm)
và
Số
cuộc
điều
tra
thống
kê
giảm
05
cuộc;
Số
cuộc
điều
tra
thống
kê
được
giữ
nguyên
15
cuộc;
Số
cuộc
điều
tra
thống
kê
được
sửa
đổi
22
cuộc;
Số
cuộc
điều
tra
thống
kê
được
lồng
ghép,
sắp
xếp
lại
07
cuộc;
Số
cuộc
điều
tra
thống
kê
được
loại
bỏ
06
cuộc;
Số
cuộc
điều
tra
thống
kê
được
bổ
sung
mới
05
cuộc.
-
Phạm
vi
điều
chỉnh
Chương
trình
điều
tra
thống
kê
quốc
gia
gồm
danh
mục
các
cuộc
tổng
điều
tra
thống
kê
quốc
gia
và
các
cuộc
điều
tra
thống
kê
theo
quy
định
tại
khoản
1
Điều
27
Luật
Thống
kê
năm
2015.
-
Đối
tượng
áp
dụng
Bộ,
cơ
quan
ngang
bộ,
cơ
quan
thuộc
Chính
phủ,
Tòa
án
nhân
dân
tối
cao,
Viện
Kiểm
sát
nhân
dân
tối
cao,
Kiểm
toán
nhà
nước
và
các
cơ
quan,
tổ
chức
cá
nhân
có
liên
quan
trong
việc
xây
dựng,
tiến
hành
thực
hiện
các
cuộc
điều
tra
thống
kê
được
phân
công
trong
Chương
trình
điều
tra
thống
kê
quốc
gia.
-
Nội
dung
chương
trình
điều
tra
thống
kê
quốc
gia
+
Chương
trình
điều
tra
thống
kê
quốc
gia
bao
gồm
tên
cuộc
điều
tra,
mục
đích
điều
tra,
đối
tượng,
đơn
vị
điều
tra,
loại
điều
tra,
nội
dung
điều
tra,
thời
kỳ,
thời
điểm
điều
tra,
cơ
quan
chủ
trì
và
cơ
quan
phối
hợp
thực
hiện.
+
Chương
trình
điều
tra
thống
kê
quốc
gia
đáp
ứng
nhu
cầu
thông
tin
của
hệ
thống
chỉ
tiêu
thống
kê
quốc
gia
đã
được
quy
định
trong
Luật
sửa
đổi,
bổ
sung
một
số
điều
và
Phụ
lục
Danh
mục
chỉ
tiêu
thống
kê
quốc
gia
của
Luật
Thống
kê
ngày
12
tháng
11
năm
2021
và
Nghị
định
số
số
94/2022/NĐ-CP
ngày
07
tháng
11
năm
2022
của
Chính
phủ
quy
định
nội
dung
chỉ
tiêu
thống
kê
thuộc
hệ
thống
chỉ
tiêu
thống
kê
quốc
gia
và
quy
trình
biên
soạn
chỉ
tiêu
tổng
sản
phẩm
trong
nước,
chỉ
tiêu
tổng
sản
phẩm
trên
địa
bàn
tỉnh,
thành
phố
trực
thuộc
trung
ương.
-
Danh
mục
các
cuộc
điều
tra
thống
kê
quốc
gia
gồm
45
cuộc
điều
tra,
trong
đó
đó
có
03
cuộc
tổng
điều
tra
thống
kê
quốc
gia
(Tổng
điều
tra
dân
số
và
nhà
ở;
Tổng
điều
tra
nông
thôn,
nông
nghiệp;
Tổng
điều
tra
kinh
tế)
và
42
cuộc
điều
tra
ở
các
lĩnh
vực
khác
nhau,
cụ
thể:
+
Nhóm
01.
Điều
tra
dân
số,
lao
động
và
việc
làm,
gồm
3
cuộc
điều
tra:
(1)
Điều
tra
dân
số
và
nhà
ở
giữa
kỳ;
(2)
Điều
tra
biến
động
dân
số
và
kế
hoạch
hóa
gia
đình;
(3)
Điều
tra
lao
động
và
việc
làm.
+
Nhóm
02.
Điều
tra
đất
đai,
nông
nghiệp,
lâm
nghiệp
và
thủy
sản,
gồm
8
cuộc
điều
tra:
(1)
Điều
tra
kiểm
kê
đất
đai,
lập
bản
đồ
hiện
trạng
sử
dụng
đất;
(2)
Điều
tra
nông
thôn,
nông
nghiệp
giữa
kỳ;
(3)
Điều
tra
diện
tích
cây
nông
nghiệp;
(4)
Điều
tra
năng
suất,
sản
lượng
cây
nông
nghiệp;
(5)
Điều
tra
chăn
nuôi;
(6)
Điều
tra
lâm
nghiệp;
(7)
Điều
tra,
kiểm
kê
rừng;
(8)
Điều
tra
thủy
sản.
+
Nhóm
03.
Điều
tra
công
nghiệp,
xây
dựng,
thương
mại,
dịch
vụ
và
vốn
đầu
tư,
gồm
8
cuộc
điều
tra:
(1)
Điều
tra
ngành
công
nghiệp;
(2)
Điều
tra
năng
lực
sản
xuất
của
một
số
sản
phẩm
công
nghiệp;
(3)
Điều
tra
hoạt
động
xây
dựng;
(4)
Điều
tra
hoạt
động
thương
mại
và
dịch
vụ;
(5)
Điều
tra
loại
hình
hạ
tầng
thương
mại
phổ
biến;
(6)
Điều
tra
thông
tin
khách
du
lịch
nội
địa;
(7)
Điều
tra
chi
tiêu
của
khách
du
lịch,
khách
quốc
tế
đến
Việt
Nam;
(8)
Điều
tra
vốn
đầu
tư
thực
hiện.
+
Nhóm
04.
Điều
tra
cơ
sở
kinh
tế,
hành
chính,
sự
nghiệp
và
tài
khoản
quốc
gia,
gồm
5
cuộc
điều
tra:
(1)
Điều
tra
doanh
nghiệp;
(2)
Điều
tra
cơ
sở
sản
xuất,
kinh
doanh
cá
thể;
(3)
Điều
tra
cơ
sở
hành
chính,
sự
nghiệp;
(4)
Điều
tra
thu
thập
thông
tin
lập
bảng
cân
đối
liên
ngành
và
tính
hệ
số
chi
phí
trung
gian;
(5)
Điều
tra
đơn
vị
sự
nghiệp
và
tổ
chức
vô
vị
lợi.
+
Nhóm
05.
Điều
tra
giá,
gồm
9
cuộc
điều
tra:
(1)
Điều
tra
giá
tiêu
dùng
(CPI);
(2)
Điều
tra
giá
nguyên
liệu,
nhiên
liệu,
vật
liệu
dùng
cho
sản
xuất;
(3)
Điều
tra
giá
sản
xuất
nông
nghiệp,
lâm
nghiệp
và
thủy
sản;
(4)
Điều
tra
giá
sản
xuất
công
nghiệp;
(5)
Điều
tra
giá
sản
xuất
dịch
vụ;
(6)
Điều
tra
giá
sản
xuất
xây
dựng;
(7)
Điều
tra
giá
bất
động
sản;
(8)
Điều
tra
giá
tiền
lương;
(9)
Điều
tra
giá
xuất
khẩu,
nhập
khẩu.
+
Nhóm
06.
Điều
tra
khoa
học
công
nghệ,
thông
tin
và
truyền
thông,
gồm
3
cuộc
điều
tra:
(1)
Điều
tra
tiềm
lực
khoa
học
và
công
nghệ
của
các
tổ
chức
khoa
học
và
công
nghệ;
(2)
Điều
tra
nghiên
cứu
khoa
học
và
phát
triển
công
nghệ;
(3)
Điều
tra
thống
kê
thương
mại
điện
tử.
+
Nhóm
07.
Điều
tra
y
tế,
xã
hội
và
môi
trường,
gồm
6
cuộc
điều
tra:
(1)
Điều
tra
cơ
sở
và
nhân
lực
y
tế
ngoài
công
lập;
(2)
Điều
tra
dinh
dưỡng;
(3)
Khảo
sát
mức
sống
dân
cư
Việt
Nam;
(4)
Khảo
sát
sức
khỏe
dân
cư
và
kinh
nghiệm
cuộc
sống;
(5)
Điều
tra
người
khuyết
tật;
(6)
Điều
tra
các
chỉ
tiêu
về
bảo
vệ
môi
trường.
Trên
đây
là
Thông
cáo
báo
chí
văn
bản
quy
phạm
pháp
luật
do
Chính
phủ,
Thủ
tướng
Chính
phủ
ban
hành
trong
tháng
02
năm
2023,
Bộ
Tư
pháp
xin
thông
báo./.